Hotline: 0886856666

Giá vốn hàng bán tiếng Anh là gì?

(5/5) - 66 bình chọn.
21/09/2021 637

 

Giá vốn hàng bán (Cost of goods sold) là chỉ tiêu quan trọng trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Việc kiểm soát được chỉ tiêu Giá vốn hàng bán sẽ giúp chủ doanh nghiệp tối ưu được lợi nhuận, giảm thiểu được thất thoát, và các chi phí không cần thiết.

Bài viết dưới đây, Kiểm toán Thành Nam sẽ hướng dẫn đến bạn đọc Giá vốn hàng bán tiếng Anh là gì? và các thông tin hữu ích liên quan đến Giá vốn hàng bán.

1. Giá vốn hàng bán là gì?

Giá vốn hàng bán là giá trị vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong một thời gian nhất định (thường là 1 kỳ hoặc 1 năm).

Giá trị vốn của hàng hóa ở đây bao gồm tất cả các khoản chi phí bỏ ra để có được hàng hóa ở trạng thái sẵn sàng để bán, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí vận chuyển, chi phí tiền lương sản xuất, các khoản chi phí khác,...

2. Giá vốn hàng bán tiếng Anh là gì?

Giá vốn hàng bán tiếng Anh là Cost of goods sold.

Từ khái niệm trên, ta có Định nghĩa Giá vốn hàng bán bằng Tiếng Anh:

Cost of goods sold is the capital value of goods sold over a certain period of time (usually 1 period or 1 year).

The capital value of goods here includes all costs incurred to get the goods in a ready-for-sale state, including: Cost of raw materials, transportation costs, labor costs of production. export, other expenses,...

3. Các thuật ngữ bằng tiếng Anh liên quan đến Giá vốn hàng bán

Một số thuật ngữ quan trọng liên quan đến Giá vốn hàng bán bằng tiếng Anh:

STT

Từ tiếng Việt

Từ tiếng Anh

1

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Incom Statement

2

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Gross sales of merchandise and services

3

Các khoản giảm trừ doanh thu

Revenue deductions

4

Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

Net sales of merchandise and services 

5

Giá vốn hàng bán

Cost of goods sold

6

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Gross profit from sales of merchandise and services

7

Doanh thu hoạt động tài chính

Financial income

8

Chi phí tài chính

Financial expenses

9

Chi phí lãi vay

Interest expense

10

Chi phí bán hàng

Selling expenses

11

Chi phí quản lý doanh nghiệp

General and administrative expenses

12

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Net profits from operating activities

13

Thu nhập khác

Other income

14

Chi phí khác

Other expenses

15

Lợi nhuận khác

Profit from other activities 

16

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

Net profit before tax 

17

Chi phí thuế TNDN hiện hành

Current corporate income tax expense

18

Chi phí thuế TNDN hoãn lại

Deferred corporate income tax expenses

19

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

Net profit after tax 

20

Lãi cơ bản trên cổ phiếu

Basic earnings per share

4. Một số đoạn văn bằng tiếng Anh liên quan đến Giá vốn hàng bán:

Các phương pháp tính giá vốn hàng bán/ Methods of calculating cost of goods sold:

Phương pháp tính theo giá đích danh:/The method of calculating the nominal price:

Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.

The method of calculating the nominal price is applied based on the actual value of each goods purchased and each product produced, so it is only applicable to businesses that have few or stable items and receive can face.

Phương pháp bình quân gia quyền:The weighted average method:

Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.

According to the weighted average method, the value of each type of inventory is calculated according to the average value of each type of inventory at the beginning of the period and the value of each type of inventory purchased or produced during the period. The average value can be calculated for each period or after each imported shipment, depending on the specific conditions of each enterprise.

Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):/First in, first out (FIFO) method:

Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

The first-in, first-out method is based on the assumption that the value of inventory purchased or manufactured first is sold first, and that the ending inventory value is the value of the inventory purchased or manufactured. production near the end of the period. According to this method, the value of inventory is calculated according to the price of the goods in stock at the beginning of the period or near the beginning of the period, the value of the ending inventory is calculated according to the price of the goods in stock at the end of the period. or near the end of the period in stock.

Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):/Last in, first out (LIFO) method:

Hiện nay, Thông tư 200 đã bỏ phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) do một thời gian dài trước đây, nhiều doanh nghiệp cố tình đẩy cao giá vốn bằng cách mua nhiều hàng hóa vào cuối kỳ và thực hiện xuất ra trước, nhằm đẩy cao giá vốn hàng bán, từ đó giảm lợi nhuận tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Currently, Circular 200 has abolished the last-in, first-out (LIFO) method because a long time ago, many enterprises deliberately pushed up cost prices by buying a lot of goods at the end of the period and making first out, in order to raise the cost of goods sold, thereby reducing the taxable profit of the enterprise.

Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về chủng loại, quy cách và sự biến động của vật tư, hàng hóa ở doanh nghiệp.

Each inventory valuation method has its own advantages and disadvantages. The level of accuracy and reliability of each method depends on management requirements, qualifications, professional capacity and level of equipment with calculation tools and information processing facilities of enterprises. At the same time, it also depends on preservation requirements, complexity of types, specifications and fluctuations of materials and goods at the enterprise.

 

Qua bài viết này, Kiểm toán Thành Nam đã hướng dẫn đến bạn đọc Giá vốn hàng bán tiếng Anh là gì? và các thông tin hữu ích liên quan đến Giá vốn hàng bán.

Nếu các bạn đọc có câu hỏi gì, hãy để ở dưới phần bình luận, đội ngũ chuyên gia của Kiểm toán Thành Nam luôn sẵn sàng để hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc từ phía độc giả.

Dịch vụ Kiểm toán Báo cáo tài chính - Dịch vụ Kế toán
Bài viết liên quan
Bài nổi bật
Bài viết gần đây
Tổng hợp văn bản pháp luật
Hồ sơ năng lực

0886856666

Chat Zalo