Hotline: 0886856666

Chiết khấu thương mại là gì? Cách hạch toán Chiết khấu thương mại (bên bán và bên mua)

(5/5) - 99 bình chọn.
10/11/2021 1266

 

Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Rất nhiều bạn kế toán viên vẫn đang chưa hiểu rõ về khoản Giảm trừ doanh thu này, cũng như cách hạch toán nó.

Qua bài viết này, Thành Nam sẽ hướng dẫn đến bạn đọc: Chiết khấu thương mại là gì? Cách hạch toán Chiết khấu thương mại

1. Chiết khấu thương mại là gì:

Chiết khấu thương mại phải trả khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Bên bán hàng thực hiện kế toán chiết khấu thương mại theo những nguyên tắc sau:

- Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản chiết khấu thương mại cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã trừ chiết khấu thương mại) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại (doanh thu thuần).

- Kế toán phải theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp chi trả cho người mua nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải thanh toán trên hóa đơn. Trường hợp này, bên bán ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá chưa trừ chiết khấu thương mại (doanh thu gộp). Khoản chiết khấu thương mại cần phải theo dõi riêng trên tài khoản này thường phát sinh trong các trường hợp như:

+ Số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng. Trường hợp này có thể phát sinh do người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu và khoản chiết khấu thương mại chỉ được xác định trong lần mua cuối cùng;

+ Các nhà sản xuất cuối kỳ mới xác định được số lượng hàng mà nhà phân phối (như các siêu thị) đã tiêu thụ và từ đó mới có căn cứ để xác định được số chiết khấu thương mại phải trả dựa trên doanh số bán hoặc số lượng sản phẩm đã tiêu thụ.

2. Kết cấu và nội dung hạch toán tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại

- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối lượng lớn nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ

Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), cung cấp dịch vụ. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 511 - "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.

Bên Nợ:

Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;

- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;

- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán

Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.

Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại không có số dư cuối kỳ.

3. Cách hạch toán chiết khấu thương mại

Hạch toán Chiết khấu thương mại bên bán:

a) Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:

- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán có chiết khấu thương mại cho người mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:

Nợ TK 5211 - Chiết khấu thương mại

Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT đầu ra được giảm)

Có các TK 111112131,...

- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán có chiết khấu thương mại cho người mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản chiết khấu thương mại cho người mua, ghi:

Nợ TK 5211 - Chiết khấu thương mại

Có các TK 111112131,...

b) Cuối kỳ kế toán, hạch toán kết chuyển tổng số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, ghi:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 5211 - Chiết khấu thương mại

Hạch toán Chiết khấu thương mại bên mua:

 

4. Hạch toán chiết khấu thương mại theo thông tư 133:

Thông tư 133/TT-BTC không có tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại.

Do đó, khi phát sinh chiết khấu thương mại, Kế toán sẽ hạch toán vào Bên nợ của Tài khoản 511. 

 

- Điểm khác biệt lớn nhất của thông tư 133 so với thông tư 200 khi hạch toán khoản chiết khấu thương mại là: Thông tư 133 không có (không sử dụng) tài khoản 521

- Khi phát sinh chiết khấu thương mại kế toán hạch toán vào Bên Nợ của tài khoản 511

- Về cách hạch toán thì các bạn thực hiện tương tự như phần hướng dẫn tại thông tư 200 nêu trên (Chỉ cần thay Nợ 5211 thành Nợ 511 là được)

 

Qua bài viết này, Thành Nam đã hướng dẫn đến bạn đọc: Chiết khấu thương mại là gì? Cách hạch toán Chiết khấu thương mại

  • Xem thêm các Hướng dẫn các trường hợp hạch toán kế toán khác tại đây
Dịch vụ Kiểm toán Báo cáo tài chính - Dịch vụ Kế toán
Bài viết liên quan
Bài nổi bật
Bài viết gần đây
Tổng hợp văn bản pháp luật
Hồ sơ năng lực

0886856666

Chat Zalo