Quy chế và Quy trình Kiểm toán nội bộ được nêu tại Điều 12, Nghị định về Kiểm toán Nội bộ số 05/2019/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 22/01/2019.
Qua bài viết này, Kiểm toán Thành Nam sẽ chia sẻ đến bạn đọc: Quy chế Kiểm toán Nội bộ - Quy trình Kiểm toán nội bộ và Mẫu Quy chế Kiểm toán nội bộ.
1. Quy chế kiểm toán nội bộ bao gồm các thông tin sau:
Mục tiêu, phạm vi hoạt động, vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ trong đơn vị và mối quan hệ với các bộ phận khác;
Trong đó có các yêu cầu về:
2. Trên cơ sở các quy định tại Nghị định số 05/2019/NĐ-CP về Kiểm toán Nội bộ, đơn vị phải xây dựng Quy chế Kiểm toán nội bộ phù hợp với đặc thù hoạt động của đơn vị. Đơn vị được khuyến khích áp dụng các thông lệ quốc tế về kiểm toán nội bộ nếu không có mâu thuẫn với các quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
3. Thẩm quyền ban hành Quy chế kiểm toán nội bộ là:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập đối với các đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Hội đồng quản trị đối với các công ty niêm yết;
đ) Hội đồng quản trị đối với doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con;
e) Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty đối với các doanh nghiệp nhà nước là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
Ngày 10/07/2020, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 66/2020/TT-BTC, Ban hành Quy chế mẫu về Kiểm toán nội bộ áp dụng cho Doanh nghiệp.
Các bạn có thể tham khảo thêm Mẫu Báo cáo Kiểm toán nội bộ theo Thông tư số 66/2020/TT-BTC: TẠI ĐÂY
Tải Mẫu Báo cáo Kiểm toán Nội bộ:
1. Quy trình kiểm toán nội bộ bao gồm các nội dung sau đây:
2. Trên cơ sở các quy định tại Nghị định về Kiểm toán Nội bộ số 05/2019/NĐ-CP, đơn vị phải xây dựng Quy trình kiểm toán nội bộ phù hợp với đặc thù hoạt động của đơn vị. Đơn vị được khuyến khích áp dụng các thông lệ quốc tế về kiểm toán nội bộ nếu không có mâu thuẫn với các quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Trưởng kiểm toán nội bộ chịu trách nhiệm xây quy trình kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp và đảm bảo quy trình này được vận hành một cách hiệu quả. Nội dung chi tiết và các mẫu biểu của quy trình kiểm toán nội bộ có thể tùy thuộc vào quy mô của doanh nghiệp cũng như phạm vi và mức độ phức tạp của công tác kiểm toán nội bộ. Định kỳ, Trưởng kiểm toán nội bộ sẽ cập nhật quy trình kiểm toán nội bộ và chỉnh sửa phù hợp với những vấn đề mới phát sinh cũng những thay đổi trong hoạt động của doanh nghiệp.
Cuộc kiểm toán hoặc tư vấn là các nhiệm vụ, các công việc hoặc hoạt động rà soát cụ thể được giao cho kiểm toán nội bộ ví dụ như kiểm toán, rà soát việc tự đánh giá kiểm soát, kiểm tra phát hiện gian lận hoặc tư vấn. Một cuộc kiểm toán hoặc tư vấn có thể bao gồm nhiều nhiệm vụ hoặc nhiều hoạt động được thiết kế nhằm đạt được một loạt mục tiêu cụ thể có liên quan đến nhau.
Với mỗi cuộc kiểm toán hoặc tư vấn, quy trình kiểm toán nội bộ được chia thành bốn giai đoạn chính sau đây:
Chuẩn mực của IIA yêu cầu các kiểm toán viên nội bộ phải xây dựng và ghi chép một kế hoạch cho mỗi cuộc kiểm toán hoặc tư vấn bao gồm mục tiêu, phạm vi, thời gian và việc phân bổ nguồn lực. Các kiểm toán viên nội bộ sẽ lập biên bản ghi nhớ về kế hoạch để ghi lại các mục tiêu, phạm vi kiểm toán, đánh giá rủi ro và các nội dung ưu tiên kiểm toán. Biên bản ghi nhớ cũng là tài liệu quan trọng để trao đổi về mục tiêu, phạm vi kiểm toán và các thông tin quan trọng khác cho các thành viên trong nhóm kiểm toán.
Thông thường, những kiểm soát cơ bản sẽ được tiến hành ở giai đoạn thực hiện đã được xác định ở giai đoạn lập kế hoạch căn cứ vào việc đánh giá tính đầy đủ của thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ. Ở giai đoạn thực hiện kiểm toán, các kiểm toán viên nội bộ tiến hành những thử nghiệm kiểm soát cơ bản đó và ghi chép lại kết quả kiểm toán làm bằng chứng cho việc đánh giá hiệu quả quy trình kiểm soát nội bộ.
Trước khi thực hiện quy trình kiểm toán nội bộ, các kiểm toán viên xem xét:
Bằng chứng kiểm toán là những thứ kiểm toán viên thu được thông qua việc thực hiện các thủ tục quan sát, phỏng vấn và kiểm tra. Bằng chứng kiểm toán được sử dụng để làm căn cứ cho việc đưa ra kết luận và khuyến nghị đối với những phát hiện của kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán có thể được chia thành các nhóm như sau:
Trưởng kiểm toán nội bộ phải thực hiện báo cáo định kỳ cho Hội đồng quản trị và lãnh đạo doanh nghiệp. Tần suất và nội dung báo cáo tùy thuộc vào tầm quan trọng của báo cáo và mức độ cấp thiết của các hành động cần được lãnh đạo và Hội đồng quản trị thực hiện. Các kiểm toán viên nội bộ phải báo cáo kết quả theo các tiêu chí, chất lượng và các yêu cầu về việc phát hành cũng như gửi báo cáo. Ngoài ra, nếu có yêu cầu về việc đưa ra ý kiến tổng thể thì các kiểm toán viên nội bộ đưa ra ý kiến tổng thể theo đúng yêu cầu quy định.
Nội dung chi tiết của quy định về trao đổi thông tin và báo cáo kết quả tùy thuộc vào bản chất của từng doanh nghiệp và mức độ phức tạp của công tác kiểm toán nội bộ, nhưng thông thường sẽ bao gồm hướng dẫn liên quan đến trao đổi và báo cáo về:
Khi kết thúc cuộc kiểm toán nội bộ, các phát hiện và khuyến nghị cải tiến phải được trao đổi và báo cáo đến các cấp có liên quan của doanh nghiệp để có biện pháp khắc phục, sửa chữa sai sót kịp thời.
Giám sát triển khai kết quả thực hiện khuyến nghị kiểm toán là hoạt động các kiểm toán viên nội bộ kiểm tra xem các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót đã được thực hiện chưa.
Trưởng kiểm toán nội bộ sẽ thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm soát về việc chuẩn bị giám sát và công tác giám sát kết quả triển khai khuyến nghị đã được báo cáo cho lãnh đạo doanh nghiệp.
Quy trình giám sát có thể phức tạp hoặc đơn giản tùy thuộc vào một số các yếu tố bao gồm quy mô và mức độ phức tạp của doanh nghiệp cũng như việc sử dụng phần mềm theo dõi giám sát. Khi xây dựng quy trình này, Trưởng kiểm toán nội bộ cân nhắc những vấn đề sau:
Trưởng kiểm toán nội bộ xác định hình thức báo cáo kết quả giám sát dựa trên xét đoán chuyên môn của mình và những kỳ vọng đã được thỏa thuận. Các hình thức có thể gồm
Ngoài việc báo cáo tình trạng, các kiểm toán viên nội bộ còn có phân loại các biện pháp khắc phục theo quy trình kinh doanh hoặc theo chủ thể thực hiện, phản ảnh các số liệu thống kê như tỷ lệ phần trăm các biện pháp khắc phục đang theo dõi, quá hạn và đã hoàn thành đúng hạn. Đối với những biện pháp khắc phục yêu cầu phải đánh giá hiệu quả, các kiểm toán viên nội bộ báo cáo không chỉ biện pháp khắc phục đã được hoàn thành mà còn cả việc liệu biện pháp đó có khắc phục được vấn đề căn bản hay không. Nắm bắt và đo lường những cải tiến dựa vào việc thực thi những biện pháp khắc phục được xem là một thông lệ được áp dụng rộng rãi.
Tần suất và phương pháp tiếp cận hoạt động giám sát được Trưởng kiểm toán nội bộ xác định trên cơ sở xét đoán chuyên môn của mình cũng như kỳ vọng của Hội đồng quản trị và lãnh đạo doanh nghiệp. Ngoài ra, phương pháp tiếp cận được xác định căn cứ vào mức độ rủi ro đã được đánh giá cũng như nguồn lực sẵn có. Một số ví dụ về tần suất và phương pháp tiếp cận:
Mặc dù các cấp quản lý có trách nhiệm cần có thời gian để thực hiện các biện pháp khắc phục, việc thu thập và tìm hiểu những công việc đang được triển khai nhìn chung được xem là hữu dụng để giúp các kiểm toán viên nội bộ có được một quy trình giám sát hiệu quả và năng suất.
Qua bài viết này, Kiểm toán Thành Nam đã chia sẻ đến bạn đọc: Quy chế Kiểm toán Nội bộ - Quy trình Kiểm toán nội bộ và Mẫu Quy chế Kiểm toán nội bộ.
Hệ thống Văn bản mới nhất
Tổng hợp Tài liệu Kế toán
⭐ Hệ thống Tài khoản Kế toán TT200
⭐ Hệ thống Tài khoản Kế toán TT133
⭐ Biểu mẫu Chứng từ Kế toán TT200
⭐ VAS - Chuẩn mực Kế toán Việt Nam
⭐ IFRS - Chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế
Công cụ hỗ trợ Kế toán
⭐ Công cụ tra cứu hóa đơn của Doanh nghiệp bỏ trốn
⭐ Lịch nộp các loại Báo cáo thuế năm 2022
Bản Tin Thuế hàng tháng
0886856666