Qua bài viết này, Thành Nam sẽ giới thiệu đến bạn đọc: Chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế số 07 (IFRS 07) - bản dịch tiếng Việt: Công cụ tài chính: Thuyết minh
Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế số 7 Công cụ tài chính: Thuyết minh (IFRS 7) được trình bày từ đoạn 1 đến 45 và các Phụ lục A đến C. Tất cả các đoạn này có hiệu lực bằng nhau. Các đoạn in đậm thể hiện các nguyên tắc chính. Các thuật ngữ được định nghĩa ở Phụ lục A được in nghiêng khi xuất hiện lần đầu tiên trong Chuẩn mực này. Định nghĩa của các thuật ngữ khác được đề cập trong Bộ thuật ngữ của Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế. IFRS 7 cần được đọc trong ngữ cảnh của các mục tiêu của nó và Cơ sở kết luận, Lời nói đầu của các chuẩn mực IFRS và Khung khái niệm chung cho báo cáo tài chính. IAS 8 Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và sai sót cung cấp cơ sở cho việc lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán trong các trường hợp không có hướng dẫn cụ thể.
Link tải:
Chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế số 07 (IFRS 7) bản tiếng Việt: tại đây
Chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế số 07 (IFRS 7) bản tiếng Anh: tại đây
Xem bản thuật ngữ tiếng Anh sử dụng trong IFRS: tại đây
Xem full bộ Chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế IFRS tại đây
Vào tháng 4 năm 2001, Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (“Ủy ban”) đã áp dụng IAS 30 Thuyết minh Báo cáo Tài chính của Ngân hàng và các Định chế Tài chính tương tự do Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế ban hành lần đầu vào tháng 8 năm 1990.
Vào tháng 8 năm 2005, Ủy ban đã ban hành IFRS 7 Công cụ tài chính để thay thế IAS 30 và kế thừa những yêu cầu về thuyết minh trong IAS 32 Công cụ tài chính: Thuyết minh và Trình bày. IAS 32 sau đó đã được đổi tên thành IAS 32 Công cụ tài chính: Trình bày. IAS 1 Trình bày báo cáo tài chính (được sửa đổi năm 2007) đã chỉnh sửa nội dung các thuật ngữ được sử dụng xuyên suốt trong IFRS, bao gồm IFRS 7. Vào tháng 3 năm 2009, IASB đã nâng cao yêu cầu thuyết minh về giá trị hợp lý và rủi ro thanh khoản trong IFRS 7.
Ủy ban cũng đã sửa đổi IFRS 7 để phản ánh việc một Chuẩn mực mới về công cụ tài chính đã được ban hành – IFRS 9 Công cụ tài chính, liên quan đến việc phân loại của tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính.
IFRS 7 cũng đã được sửa đổi vào tháng 10 năm 2010 nhằm yêu cầu các đơn vị bổ sung thêm thuyết minh đối với các tài sản tài chính đã được chuyển giao nhưng chưa được dừng ghi nhận khi đơn vị vẫn tiếp tục có sự liên quan đến tài sản được chuyển giao. Vào tháng 12 năm 2011, Ủy ban đã sửa đổi IFRS 7 để cải thiện thuyết minh trong các giao dịch bù trừ liên quan đến tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính.
Vào tháng 5 năm 2017, khi IFRS 17 Hợp đồng Bảo hiểm được ban hành, Chuẩn mực này bổ sung yêu cầu thuyết minh cho trường hợp đơn vị áp dụng miễn trừ đối với các cổ phiếu quỹ cụ thể hoặc đối với nợ phải trả tài chính được mua lại của chính đơn vị trong các trường hợp cụ thể.
Các Chuẩn mực khác đã đưa ra một số sửa đổi nhỏ đối với IFRS 7. Các sửa đổi này bao gồm Miễn trừ có giới hạn cho Thuyết minh so sánh của IFRS 7 đối với Đơn vị lần đầu áp dụng (các sửa đổi của IFRS 1) (được ban hành vào tháng 1 năm 2010), Những cải thiện đối với IFRSs (được ban hành vào tháng 5 năm 2010), IFRS 10 Báo cáo tài chính hợp nhất (được ban hành vào tháng 5 năm 2011), IFRS 11 Thỏa thuận chung (được ban hành vào tháng 5 năm 2011), IFRS 13 Đo lường giá trị hợp lý (được ban hành vào tháng 5 năm 2011), Trình bày các khoản mục thu nhập toàn diện khác (các sửa đổi của IFRS 1) (được ban hành vào tháng 6 năm 2011), Ngày hiệu lực bắt buộc và Thuyết minh chuyển tiếp (các sửa đổi của IFRS 9 (năm 2009), IFRS 9 (năm 2010) và IFRS 7) (được ban hành vào tháng 12 năm 2011), Đơn vị quản lý quỹ đầu tư (các sửa đổi của IFRS 10, IFRS 12 và IAS 27) (được ban hành vào tháng 10 năm 2012), IFRS 9 Công cụ tài chính (Kế toán phòng ngừa rủi ro và các sửa đổi của IFRS 9, IFRS 7 và IAS 39) (được ban hành vào tháng 11 năm 2013), Những cải thiện thường niên đối với IFRSs giai đoạn 2012-2014 (được ban hành vào tháng 9 năm 2014), Sáng kiến Thuyết minh (các sửa đổi của IAS 1) (được ban hành vào tháng 12 năm 2014), IFRS 16 Thuê tài sản (được ban hành vào tháng 1 năm 2016) và Những cải thiện thường niên đối với IFRS giai đoạn 2014-2016 (được ban hành vào tháng 12 năm 2016).
Ngoài ra, công ty bảo hiểm phải áp dụng IFRS này cho các hợp đồng bảo lãnh tài chính nếu công ty bảo hiểm áp dụng IFRS 9 trong việc ghi nhận và xác định giá trị các hợp đồng đó, nhưng phải áp dụng IFRS 17 nếu công ty bảo hiểm lựa chọn, theo quy định tại đoạn 7(e) của IFRS 17, áp dụng IFRS 17 trong việc ghi nhận và xác định giá trị các hợp đồng này.
5A
Các yêu cầu về thuyết minh rủi ro tín dụng từ đoạn 35A đến 35N áp dụng cho những quyền mà IFRS 15 Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng quy định hạch toán theo IFRS 9 cho mục đích ghi nhận lãi hoặc lỗ do suy giảm giá trị. Bất kỳ tham chiếu nào đến tài sản tài chính và công cụ tài chính trong các đoạn này sẽ bao gồm những quyền này trừ khi được quy định khác.
Các loại tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính
Tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi hoặc lỗ
Những thay đổi trong điều kiện thị trường dẫn tới rủi ro thị trường bao gồm những thay đổi quan sát được (có thể so sánh) về lãi suất, giá cả hàng hóa, tỷ giá hối đoái hoặc chỉ số về giá hoặc giá trị.
10A
Nếu đơn vị đã chỉ định một khoản nợ phải trả tài chính theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi hoặc lỗ theo đoạn 4.2.2 của IFRS 9 và được yêu cầu trình bày toàn bộ thay đổi trong giá trị hợp lý của khoản nợ phải trả đó (bao gồm những ảnh hưởng của sự thay đổi trong rủi ro tín dụng của một khoản nợ phải trả) trong báo cáo lãi hoặc lỗ (xem các đoạn 5.7.7 và 5.7.8 của IFRS 9), thì đơn vị phải thuyết minh:
Đầu tư vào công cụ vốn được chỉ định ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo thu nhập toàn diện khác
11A
Nếu đơn vị đã chỉ định các khoản đầu tư vào công cụ vốn được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo thu nhập toàn diện khác, như được cho phép tại đoạn 5.7.5 của IFRS 9, đơn vị phải thuyết minh:
11B
Nếu đơn vị dừng ghi nhận các khoản đầu tư vào công cụ vốn được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo thu nhập toàn diện khác trong kỳ báo cáo, đơn vị phải thuyết minh:
Tái phân loại
12-12A
[Đã xóa].
12B
Đơn vị phải thuyết minh nếu, trong kỳ báo cáo hiện tại hoặc các kỳ báo cáo trước, đơn vị đã phân loại lại bất kỳ tài sản tài chính nào theo đoạn 4.4.1 của IFRS 9. Đối với mỗi lần phân loại lại như vậy, đơn vị phải thuyết minh:
12C
Trong từng kỳ báo cáo từ ngày tái phân loại đến ngày ngừng ghi nhận, đơn vị phải trình bày thuyết minh cho các tài sản được tái phân loại từ nhóm giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi hoặc lỗ đến các nhóm ghi nhận theo giá trị được phân bổ hoặc giá trị hợp lý thông qua báo cáo thu nhập toàn diện khác theo đoạn 4.4.1 của IFRS 9 gồm:
12D
Nếu, từ ngày báo cáo năm gần nhất, đơn vị đã phân loại lại tài sản tài chính khỏi nhóm được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo thu nhập toàn diện khác để chúng được ghi nhận theo giá trị được phân bổ hoặc khỏi nhóm tài sản ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi hoặc lỗ để chúng được ghi nhận theo giá trị được phân bổ hoặc giá trị hợp lý thông qua báo cáo thu nhập toàn diện khác, đơn vị phải thuyết minh:
Bù trừ tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính
13A
Các thuyết minh trong hướng dẫn trong các đoạn 13B đến 13E bổ sung cho các yêu cầu thuyết minh khác của IFRS này và được áp dụng cho tất cả các công cụ tài chính đã được ghi nhận được bù trừ theo đoạn 42 của IAS 32. Các thuyết minh này cũng áp dụng cho các công cụ tài chính đã được ghi nhận chịu sự chi phối của một thỏa thuận bù trừ có hiệu lực tổng thể hoặc thỏa thuận tương tự, không phân biệt việc chúng có được bù trừ theo đoạn 42 của IAS 32 hay không.
13B
Đơn vị phải thuyết minh thông tin để người đọc báo cáo tài chính có thể đánh giá ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng tiềm tàng của thỏa thuận bù trừ đến tình hình tài chính của đơn vị. Ảnh hưởng này bao gồm ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng tiềm tàng của quyền bù trừ liên quan đến tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính đã được ghi nhận của đơn vị thuộc phạm vi của đoạn 13A.
13C
Để thỏa mãn mục tiêu của đoạn 13B, đơn vị phải thuyết minh riêng, tại ngày kết thúc kỳ báo cáo, các thông tin định lượng sau đây cho các tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính đã được ghi nhận thuộc phạm vi của đoạn 13A:
Thông tin theo yêu cầu tại đoạn này phải được trình bày riêng, theo dạng bảng, cho các tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính trừ khi một định dạng khác phù hợp hơn.
13D
Tổng giá trị được thuyết minh theo đoạn 13C(d) cho một công cụ không được vượt quá giá trị theo đoạn 13C(c) của công cụ đó.
13E
Đơn vị phải cung cấp mô tả trong các thuyết minh về các quyền bù trừ liên quan đến các tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính đã được ghi nhận của đơn vị chịu sự chi phối của một thỏa thuận bù trừ tổng thể có hiệu lực và các thỏa thuận tương tự mà được thuyết minh theo đoạn 13C(d), bao gồm bản chất của các quyền đó.
13F
Nếu các thông tin được yêu cầu bởi các đoạn 13B đến 13E được trình bày tại nhiều hơn một thuyết minh trong báo cáo tài chính, đơn vị phải tham chiếu lẫn nhau giữa các thuyết minh đó.
Tài sản thế chấp
Tài khoản dự phòng tổn thất tín dụng
16A
Giá trị ghi sổ của các tài sản tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo thu nhập toàn diện khác theo đoạn 4.1.2A của IFRS 9 không được ghi giảm bởi một khoản dự phòng tổn thất và đơn vị không trình bày riêng khoản dự phòng này trên báo cáo tình hình tài chính như một khoản giảm trừ của giá trị ghi sổ của tài sản tài chính. Tuy nhiên, đơn vị phải thuyết minh dự phòng tổn thất trong bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Công cụ tài chính phức hợp với các công cụ phái sinh đính kèm
Mất khả năng thanh toán và vi phạm hợp đồng
Các khoản mục thu nhập, chi phí, lãi hoặc lỗ
20A
Đơn vị phải thuyết minh một phân tích lãi hoặc lỗ được ghi nhận trên báo cáo thu nhập toàn diện phát sinh từ việc dừng ghi nhận các tài sản tài chính được ghi nhận theo giá trị được phân bổ, trình bày riêng biệt các khoản lãi và lỗ phát sinh từ việc dừng ghi nhận các tài sản tài chính đó. Thuyết minh này phải bao gồm nguyên nhân của việc dừng ghi nhận các tài sản tài chính đó.
Chính sách kế toán
Kế toán phòng ngừa rủi ro
21A
Đơn vị phải áp dụng các yêu cầu thuyết minh trong các đoạn 21B – 24F cho những rủi ro mà đơn vị phòng ngừa và cho những rủi ro mà đơn vị lựa chọn áp dụng kế toán phòng ngừa rủi ro. Thuyết minh về kế toán phòng ngừa rủi ro phải cung cấp các thông tin về:
21B
Đơn vị phải trình bày các thuyết minh được yêu cầu trong một thuyết minh riêng hoặc trong một phần riêng của báo cáo tài chính. Tuy nhiên, đơn vị không phải trình bày lại thông tin nếu đã được trình bày trong một báo cáo khác, với điều kiện là thông tin này được cung cấp bằng cách tham chiếu từ báo cáo tài chính đến báo cáo khác đó, ví dụ báo cáo quản trị hay báo cáo rủi ro được cung cấp đồng thời cho người sử dụng báo cáo tài chính theo các điều khoản giống như báo cáo tài chính và vào cùng thời điểm. Nếu thiếu tham chiếu thì báo cáo tài chính được xem là không đầy đủ.
21C
Khi đoạn 22A – 24F yêu cầu đơn vị tách riêng thông tin được thuyết minh theo từng nhóm rủi ro, đơn vị phải xác định từng nhóm rủi ro trên cơ sở các rủi ro mà đơn vị quyết định phòng ngừa và các rủi ro mà đơn vị áp dụng kế toán phòng ngừa rủi ro. Đơn vị phải xác định các loại rủi ro một cách nhất quán cho tất cả các thuyết minh về kế toán phòng ngừa rủi ro.
21D
Để thỏa mãn các mục tiêu của đoạn 21A, đơn vị phải (trừ khi được quy định khác dưới đây) xác định mức độ chi tiết cần thuyết minh, và mức độ nhấn mạnh đến các khía cạnh khác nhau của các yêu cầu thuyết minh, mức độ phù hợp của việc tổng hợp và chi tiết và liệu rằng người sử dụng báo cáo tài chính có cần thêm các giải thích bổ sung để đánh giá các thông tin định lượng được thuyết minh. Tuy nhiên, đơn vị phải áp dụng cùng mức độ tổng hợp và chi tiết mà đơn vị sử dụng cho các yêu cầu thuyết minh thông tin liên quan trong chuẩn mực này và IFRS 13 Xác định giá trị hợp lý.
Chiến lược quản trị rủi ro
22A
Đơn vị phải giải thích chiến lược quản trị rủi ro theo từng nhóm rủi ro của các rủi ro mà đơn vị quyết định phòng ngừa và các rủi ro mà đơn vị áp dụng kế toán phòng ngừa rủi ro. Giải thích này cho phép người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá (ví dụ):
22B
Để thỏa mãn yêu cầu của đoạn 22A, thông tin phải bao gồm (nhưng không giới hạn) ở việc mô tả:
22C
Khi đơn vị chỉ định một cấu phần rủi ro cụ thể là một khoản mục được phòng ngừa rủi ro (xem đoạn 6.3.7 của IFRS 9), ngoài các thuyết minh theo yêu cầu của các đoạn 22A và 22B, đơn vị phải cung cấp các thông tin định tính hoặc định lượng về:
Giá trị, thời gian và tính không chắc chắn của các dòng tiền trong tương lai
23A
Trừ khi được miễn trừ theo đoạn 23C, đơn vị phải thuyết minh theo từng nhóm rủi ro thông tin định lượng để cho phép người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá các điều khoản và điều kiện của các công cụ phòng ngừa rủi ro và những tác động của chúng đối với giá trị, thời gian và tính không chắc chắn của các dòng tiền trong tương lai của đơn vị.
23B
Để thỏa mãn yêu cầu của đoạn 23A, đơn vị phải trình bày chi tiết :
23C
Trong các trường hợp đơn vị thường xuyên thiết lập lại (ví dụ tạm dừng sau đó tiếp tục) các mối quan hệ phòng ngừa rủi ro do cả công cụ phòng ngừa rủi ro và khoản mục được phòng ngừa rủi ro thường xuyên thay đổi (nghĩa là đơn vị áp dụng một quy trình năng động trong đó cả các rủi ro và công cụ phòng ngừa rủi ro không ổn định trong thời gian dài – như trong ví dụ tại đoạn B6.5.24(b) của IFRS 9), đơn vị:
23D
Đơn vị phải thuyết minh theo từng nhóm rủi ro diễn giải các nguyên nhân dẫn tới phòng ngừa rủi ro không hiệu quả mà đơn vị dự kiến sẽ ảnh hưởng đến mối quan hệ phòng ngừa rủi ro trong suốt kỳ hạn của nó.
23E
Nếu các nguyên nhân dẫn tới phòng ngừa rủi ro không hiệu quả xuất hiện trong một mối quan hệ phòng ngừa rủi ro, đơn vị phải thuyết minh các nguyên nhân này theo nhóm rủi ro và giải thích việc phòng ngừa rủi ro không hiệu quả.
23F
Đối với phòng ngừa rủi ro dòng tiền, đơn vị phải thuyết minh diễn giải mọi giao dịch dự kiến mà đơn vị đã áp dụng kế toán phòng ngừa rủi ro trong các kỳ trước đó, nhưng không được dự kiến sẽ tiếp tục diễn ra.
Ảnh hưởng của kế toán phòng ngừa rủi ro đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
24A
Đơn vị phải trình bày riêng biệt cho từng nhóm rủi ro, theo dạng bảng, các giá trị sau liên quan tới các khoản mục được chỉ định là các công cụ phòng ngừa rủi ro cho từng loại phòng ngừa rủi ro (phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý, phòng ngừa rủi ro dòng tiền hoặc phòng ngừa rủi ro đầu tư thuần vào hoạt động nước ngoài):
24B
Đơn vị phải thuyết minh cho từng nhóm rủi ro, theo dạng bảng, các giá trị sau liên quan tới các khoản mục được phòng ngừa rủi ro cho các loại phòng ngừa rủi ro như sau:
24C
Đơn vị phải thuyết minh cho từng nhóm rủi ro, theo dạng bảng, các giá trị sau đây cho các loại phòng ngừa rủi ro như sau:
24D
Khi số lượng của các mối quan hệ phòng ngừa rủi ro được áp dụng miễn trừ trong đoạn 23C là không đại diện cho số lượng thông thường trong kỳ (tức là số lượng tại ngày báo cáo không phản ánh số lượng trong kỳ) đơn vị phải thuyết minh thực tế đó và lý do đơn vị cho rằng số lượng đó là không đại diện.
24E
Đơn vị phải trình bày một bản đối chiếu của từng cấu phần vốn chủ sở hữu và phân tích về báo cáo thu nhập toàn diện khác theo IAS 1 để đồng thời:
24F
Đơn vị phải thuyết minh thông tin được yêu cầu trong đoạn 24E riêng cho từng nhóm rủi ro. Việc phân tách theo rủi ro này có thể được trình bày trong bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Quyền chọn chỉ định một công cụ có rủi ro tín dụng được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi hoặc lỗ
24G
Nếu đơn vị chỉ định một công cụ tài chính, hoặc một phần của nó, được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi hoặc lỗ bởi vì đơn vị sử dụng một công cụ phái sinh tín dụng để quản trị rủi ro tín dụng của công cụ tài chính đó, đơn vị phải thuyết minh:
Giá trị hợp lý
27-27B [Đã xóa].
32A
Việc cung cấp các thuyết minh định tính trong bối cảnh các thuyết minh định lượng cho phép người sử dụng báo cáo tài chính liên kết các thuyết minh liên quan và do đó có được một bức tranh tổng thể về bản chất và phạm vi của các rủi ro phát sinh từ các công cụ tài chính. Sự tương tác giữa các thuyết minh định tính và định lượng góp phần cung cấp thông tin theo cách giúp người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá chính xác hơn các rủi ro mà đơn vị gặp phải.
Rủi ro tín dụng
Phạm vi và mục tiêu
35A
Đơn vị phải áp dụng các yêu cầu thuyết minh trong đoạn 35F – 35N đối với các công cụ tài chính mà các yêu cầu về suy giảm giá trị trong IFRS 9 được áp dụng. Tuy nhiên:
35B
Các thuyết minh về rủi ro tín dụng được lập theo các đoạn 35F – 35N cho phép người sử dụng báo cáo tài chính hiểu được ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với giá trị, thời gian và sự không chắc chắn của các dòng tiền trong tương lai. Để đạt được mục tiêu này, các thuyết minh về rủi ro tín dụng phải cung cấp:
35C
Đơn vị không phải trình bày lại thông tin đã được trình bày trong một báo cáo khác, với điều kiện là thông tin này được cung cấp bằng cách tham chiếu từ báo cáo tài chính đến báo cáo khác đó, ví dụ báo cáo quản trị hay báo cáo rủi ro được đồng thời cung cấp cho người sử dụng báo cáo tài chính theo các điều khoản giống như báo cáo tài chính và vào cùng thời điểm. Nếu thông tin không được cung cấp bằng cách tham chiếu lẫn nhau thì báo cáo tài chính được xem là không đầy đủ.
35D
Để đáp ứng các mục tiêu của đoạn 35B, đơn vị phải (trừ khi được quy định khác) cân nhắc mức độ chi tiết cần thuyết minh, và mức độ nhấn mạnh đến các khía cạnh khác nhau của các yêu cầu thuyết minh, mức độ phù hợp của việc tổng hợp và chi tiết và liệu rằng người sử dụng báo cáo tài chính có cần thêm các giải thích bổ sung để đánh giá các thông tin định lượng được thuyết minh.
35E
Nếu các thuyết minh được cung cấp theo các đoạn 35F – 35N là chưa đầy đủ để thỏa mãn các mục tiêu trong đoạn 35B, đơn vị phải thuyết minh thêm thông tin cần thiết để thỏa mãn các mục tiêu đó.
Các thực tiễn quản trị rủi ro tín dụng
35F
Đơn vị phải giải thích các thực tiễn quản trị rủi ro tín dụng và mối quan hệ giữa chúng đến việc ghi nhận và xác định giá trị của tổn thất tín dụng dự kiến. Để thỏa mãn mục tiêu này đơn vị phải thuyết minh các thông tin cho phép người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá:
35G
Đơn vị phải giải thích về các đầu vào, giả định và kỹ thuật ước tính được sử dụng để áp dụng các yêu cầu trong Phần 5.5 của IFRS 9. Cho mục đích này, đơn vị phải thuyết minh:
Thông tin định lượng và định tính về các giá trị phát sinh từ tổn thất tín dụng dự kiến
35H
Để giải thích cho các thay đổi trong dự phòng tổn thất và lý do cho các thay đổi này, đơn vị phải cung cấp, theo nhóm các công cụ tài chính, đối chiếu từ số dư đầu kỳ với cuối kỳ của dự phòng tổn thất, theo dạng bảng, trình bày riêng biệt các thay đổi phát sinh trong kỳ cho:
35I
Để cho phép người sử dụng báo cáo tài chính hiểu các thay đổi trong dự phòng tổn thất được thuyết minh theo đoạn 35H, đơn vị phải cung cấp giải thích cách những thay đổi chính trong giá trị ghi sổ gộp của các công cụ tài chính trong kỳ dẫn đến những thay đổi trong dự phòng tổn thất. Thông tin này phải được cung cấp riêng cho các công cụ tài chính được tính toán cho tổn thất tín dụng như được liệt kê tại đoạn 35H(a) – (c) và phải bao gồm thông tin định tính và định lượng liên quan. Ví dụ của các thay đổi trong giá trị ghi sổ gộp của các công cụ tài chính có ảnh hưởng đến các thay đổi trong dự phòng tổn thất có thể bao gồm:
35J
Để cho phép người sử dụng báo cáo tài chính hiểu bản chất và ảnh hưởng của các điều chỉnh trong dòng tiền theo hợp đồng của các tài sản tài chính mà không dẫn đến việc dừng ghi nhận và ảnh hưởng của các điều chỉnh này đối với việc xác định giá trị của tổn thất tín dụng dự kiến, đơn vị phải thuyết minh:
35K
Để cho phép người sử dụng báo cáo tài chính hiểu ảnh hưởng của tài sản thế chấp và phương thức đảm bảo tín dụng khác đối với tổn thất tín dụng dự kiến, đơn vị phải thuyết minh theo nhóm các công cụ tài chính:
35L
Đơn vị phải thuyết minh giá trị theo hợp đồng còn lại của các tài sản tài chính đã bị xóa sổ trong kỳ báo cáo và vẫn chịu ảnh hưởng của hoạt động đòi nợ.
Mức độ rủi ro tín dụng
35M
Để cho phép người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của đơn vị và hiểu các điểm tập trung rủi ro tín dụng lớn, đơn vị phải thuyết minh, theo xếp hạng rủi ro tín dụng, giá trị ghi sổ gộp của các tài sản tài chính và mức độ ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với các cam kết cho vay và hợp đồng bảo lãnh tài chính. Thông tin phải được cung cấp riêng cho các công cụ tài chính:
35N
Đối với các khoản phải thu thương mại, tài sản phát sinh từ hợp đồng và các khoản phải thu từ cho thuê mà đơn vị áp dụng đoạn 5.5.15 của IFRS 9, thông tin được cung cấp theo đoạn 35M có thể dự trên một ma trận dự phòng tổn thất (xem đoạn B5.5.35 của IFRS 9).
Tài sản thế chấp và các phương thức đảm bảo tín dụng khác nhận được
Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thị trường
Phân tích độ nhạy
Các thuyết minh rủi ro thị trường khác
42A
Các yêu cầu thuyết minh trong các đoạn 42B – 42H liên quan đến việc chuyển giao các tài sản tài chính bổ sung cho yêu cầu thuyết minh khác của IFRS này. Đơn vị phải trình bày các thuyết minh được yêu cầu bởi các đoạn 42B – 42H trong một thuyết minh riêng trong báo cáo tài chính của đơn vị. Đơn vị phải cung cấp các thuyết minh được yêu cầu về tất cả các tài sản tài chính được chuyển giao nhưng chưa được dừng ghi nhận và về bất kỳ sự tiếp tục liên quan nào của đơn vị với một tài sản được chuyển giao còn tồn tại tại ngày báo cáo, không phân biệt thời điểm mà giao dịch chuyển giao xảy ra. Nhằm mục đích áp dụng các yêu cầu thuyết minh trong những đoạn đã nêu trên, đơn vị chuyển giao toàn bộ hoặc một phần của một tài sản tài chính (tài sản tài chính được chuyển giao) khi và chỉ khi, đơn vị:
42B
Đơn vị phải thuyết minh thông tin cho phép người sử dụng báo cáo tài chính:
42C
Nhằm mục đích áp dụng các yêu cầu thuyết minh trong các đoạn 42E – 42H, đơn vị tiếp tục có liên quan đến một tài sản tài chính được chuyển giao nếu, mà một phần của việc chuyển giao, đơn vị giữ lại bất cứ các quyền hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng tiềm tàng trong tài sản tài chính được chuyển giao hoặc đơn vị có được quyền hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng mới liên quan đến tài sản tài chính được chuyển giao. Nhằm mục đích áp dụng các yêu cầu thuyết minh trong các đoạn 42E – 42H, những điểm sau đây không cấu thành việc tiếp tục có liên quan:
42D
Đơn vị có thể có tài sản tài chính đươc chuyển giao theo cách mà một phần hoặc toàn bộ tài sản tài chính được chuyển giao không đủ điều kiện để dừng ghi nhận. Để đáp ứng các mục tiêu trong đoạn 42B(a), đơn vị phải thuyết minh tại mỗi ngày báo cáo cho mỗi nhóm tài sản tài chính được chuyển giao nhưng không được dừng ghi nhận:
42E
Để thoả mãn các mục tiêu nêu trong đoạn 42B(b), khi đơn vị dừng ghi nhận toàn bộ các tài sản tài chính đã được chuyển giao (xem đoạn 3.2.6(a) và (c)(i) của IFRS 9) nhưng tiếp tục có liên quan đến các tài sản đó, đơn vị phải thuyết minh, ở mức tối thiểu, đối với từng loại tiếp tục có liên quan tại mỗi ngày báo cáo:
42F
Đơn vị có thể cộng gộp thông tin được yêu cầu bởi đoạn 42E đối với một tài sản cụ thể nếu đơn vị có nhiều hơn một loại tiếp tục có liên quan đến tài sản tài chính đã được dừng ghi nhận đó và báo cáo các thông tin đó theo một loại tiếp tục có liên quan.
42G
Ngoài ra, đơn vị phải thuyết minh cho từng hình thức tiếp tục có liên quan:
Đơn vị phải cung cấp thông tin này cho mỗi kỳ đơn vị trình bày báo cáo thu nhập toàn diện.
42H
Đơn vị phải thuyết minh bất kỳ thông tin bổ sung mà đơn vị cho rằng cần thiết để thỏa mãn các mục tiêu thuyết minh trong đoạn 42B.
42I
Trong kỳ báo cáo mà đơn vị áp dụng lần đầu IFRS 9, đơn vị phải thuyết minh các thông tin sau cho mỗi nhóm tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính tại ngày áp dụng lần đầu:
Theo đoạn 7.2.2 của IFRS 9, tùy thuộc vào phương pháp được đơn vị lựa chọn để áp dụng IFRS 9, việc chuyển đổi có thể bao gồm nhiều hơn một ngày áp dụng lần đầu. Do đó, đoạn này có thể dẫn đến việc thuyết minh về nhiều hơn một ngày áp dụng lần đầu. Đơn vị phải trình bày các thuyết minh định lượng này theo dạng bảng trừ khi có một định dạng khác phù hợp hơn.
42J
Trong kỳ báo cáo mà đơn vị áp dụng lần đầu IFRS 9, đơn vị phải thuyết minh thông tin định tính cho phép người sử dụng hiểu:
Theo đoạn 7.2.2 của IFRS 9, tùy thuộc vào phương pháp được đơn vị lựa chọn để áp dụng IFRS 9, việc chuyển đổi có thể bao gồm nhiều hơn một ngày áp dụng lần đầu. Do đó, đoạn này có thể dẫn đến việc thuyết minh về nhiều hơn một ngày áp dụng lần đầu.
42K
Trong kỳ báo cáo mà đơn vị áp dụng lần đầu các yêu cầu về phân loại và xác định giá trị của tài sản tài chính theo IFRS 9 (nghĩa là khi đơn vị chuyển đổi từ IAS 39 sang IFRS 9 cho tài sản tài chính), đơn vị phải trình bày các thuyết minh được quy định tại các đoạn 42L – 42O của IFRS này như được yêu cầu bởi đoạn 7.2.15 của IFRS 9.
42L
Khi được yêu cầu bởi đoạn 42K, đơn vị phải thuyết minh các thay đổi trong phân loại tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính tại ngày áp dụng lần đầu IFRS 9, trình bày riêng biệt:
Các thuyết minh trong đoạn này không cần phải được lập sau kỳ kế toán năm mà đơn vị lần áp dụng lần đầu các yêu cầu về phân loại và xác định giá trị cho các tài sản tài chính của IFRS 9.
42M
Khi được yêu cầu bởi đoạn 42K, đơn vị phải thuyết minh các thông tin sau cho các tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính được phân loại lại sang ghi nhận theo giá trị được phân bổ, và đối với tài sản tài chính được phân loại lại từ ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi hoặc lỗ sang ghi nhận theo giá trị theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo thu nhập toàn diện khác, do kết quả của việc chuyển đổi sang IFRS 9:
Các thuyết minh trong đoạn này không cần phải được lập sau kỳ kế toán năm mà đơn vị lần áp dụng lần đầu các yêu cầu về phân loại và xác định giá trị cho các tài sản tài chính của IFRS 9.
42N
Khi được yêu cầu bởi đoạn 42K, đơn vị phải thuyết minh các thông tin sau cho các tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính đã được phân loại lại ra khỏi nhóm giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi hoặc lỗ, do kết quả của việc chuyển đổi sang IFRS 9:
Nếu đơn vị ghi nhận giá trị hợp lý của tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính là giá trị ghi sổ gộp mới tại ngày áp dụng lần đầu (xem đoạn 7.2.11 của IFRS 9), các thuyết minh trong đoạn này phải được lập cho mỗi kỳ báo cáo sau đó cho đến dừng ghi nhận. Trong các trường hợp khác, các thuyết minh này không cần phải được lập sau kỳ kế toán mà đơn vị lần áp dụng lần đầu các yêu cầu về phân loại và xác định giá trị cho các tài sản tài chính của IFRS 9.
42O
Khi đơn vị trình bày các thuyết minh theo các đoạn 42K – 42N, các thuyết minh này, cùng với các thuyết minh theo đoạn 25 của IFRS này, này phải cho phép sự đối chiếu giữa:
42P
Vào ngày áp dụng lần đầu của Phần 5.5, IFRS 9, đơn vị được yêu cầu thuyết minh thông tin cho phép việc đối chiếu số dư cuối kỳ của dự phòng suy giảm giá trị theo IAS 39 và các khoản dự phòng phải trả theo IAS 37 với số đầu kỳ của dự phòng suy giảm giá trị được xác định theo IFRS 9. Đối với tài sản tài chính, thuyết minh này phải được cung cấp theo từng nhóm phân loại cho mục đích đo lường giá trị tài sản tài chính có liên quan theo IAS 39 và IFRS 9, và sẽ trình bày riêng biệt ảnh hưởng do thay đổi trong nhóm phân loại cho mục đích đo lường giá trị đối với dự phòng tổn thất tại ngày đó.
42Q
Trong kỳ báo cáo mà đơn vị áp dụng lần đầu IFRS 9, đơn vị không phải thuyết minh các giá trị khoản mục mà đáng lẽ ra phải được báo cáo theo các yêu cầu phân loại và xác định giá trị (bao gồm các yêu cầu liên quan đến xác định giá trị được phân bổ của tài sản tài chính và suy giảm giá trị tài sản theo các Phần 5.4 và 5.5 IFRS 9) cho:
42R
Theo đoạn 7.2.4 của IFRS 9, nếu việc đơn vị đánh giá yếu tố giá trị thời gian của tiền tệ bị điều chỉnh theo các đoạn B4.1.9B đến B4.1.9D của IFRS 9 dựa trên các sự kiện và điều kiện tại ngày ghi nhận ban đầu của tài sản tài chính là không thể thực hiện tại ngày áp dụng lần đầu IFRS 9 (như được định nghĩa trong IAS 8), đơn vị sẽ đánh giá các đặc điểm của dòng tiền theo hợp đồng của tài sản tài chính đó dựa trên các sự kiện và điều kiện tồn tại tại ngày ghi nhận ban đầu của tài sản tài chính mà không tính đến các yêu cầu liên quan đến việc điều chỉnh yếu tố giá trị thời gian của tiền tệ theo các đoạn B4.1.9B đến B4.1.9D của IFRS 9. Đơn vị sẽ thuyết minh giá trị ghi sổ tại ngày báo cáo của các tài sản tài chính mà các đặc điểm của dòng tiền theo hợp đồng của chúng được đánh giá dựa trên các sự kiện và điều kiện tồn tại tại ngày ghi nhận ban đầu mà không tính đến các yêu cầu liên quan đến việc điều chỉnh yếu tố giá trị thời gian của tiền tệ theo các đoạn B4.1.9B – B4.1.9D của IFRS 9 cho đến khi các tài sản tài chính này được dừng ghi nhận.
42S
Theo Đoạn 7.2.5 của IFRS 9, nếu việc đơn vị đánh giá liệu rằng giá trị hợp lý của một đặc tính trả trước là không đáng kể theo đoạn B4.1.12(c) của IFRS 9 dựa trên các sự kiện và điều kiện tồn tại tại ngày ghi nhận ban đầu của tài sản tài chính là không thể thực hiện (theo định nghĩa trong IAS 8), đơn vị phải đánh giá các đặc điểm của dòng tiền theo hợp đồng của tài sản tài chính dựa trên các sự kiện và điều kiện tồn tại tại ngày ghi nhận ban đầu của tài sản tài chính đó mà không tính đến các ngoại lệ đối với các đặc tính trả trước trong đoạn B4.1.12 của IFRS 9. Đơn vị phải thuyết minh giá trị ghi sổ tại ngày báo cáo các tài sản tài chính có các đặc điểm theo dòng tiền được đánh giá dựa trên các sự kiện và điều kiện tồn tại tại ngày ghi nhận ban đầu của tài sản tài chính mà không tính các ngoại lệ đối với các đặc tính trả trước trong đoạn B4.1.12 của IFRS 9 cho tới khi các tài sản tài chính này được dừng ghi nhận.
44A
IAS 1 (được sửa đổi năm 2007) đã điều chỉnh các thuật ngữ được sử dụng xuyên suốt các IFRSs. Ngoài ra nó cũng điều chỉnh các đoạn 20, 21, 23(c) và (d), 27 (c) và B5 của Phụ lục B. Đơn vị phải áp dụng các sửa đổi này cho các kỳ báo cáo năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2009. Nếu đơn vị áp dụng IAS 1 (được sửa đổi năm 2007) cho kỳ báo cáo sớm hơn, các sửa đổi sẽ được áp dụng cho kỳ báo cáo sớm hơn đó.
44B
IFRS 3 (được sửa đổi năm 2008) đã xóa đoạn 3(c). Đơn vị được áp dụng sửa đổi đó cho kỳ báo cáo năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 01 tháng 7 năm 2009. Nếu đơn vị áp dụng IFRS 3 ( được sửa đổi năm 2008) trong kỳ báo cáo sớm hơn thì sửa đổi trên cũng phải được áp dụng cho kỳ báo cáo sớm hơn đó. Tuy nhiên, sửa đổi trên không áp dụng khoản thanh toán tiềm tàng phát sinh từ hợp nhất kinh doanh mà ngày mua xảy ra trước ngày áp dụng IFRS 3 (được sửa đổi năm 2008). Thay vào đó, đơn vị sẽ hạch toán các khoản thanh toán tiềm tàng như vậy theo các đoạn 65A đến 65E của IFRS 3 (được sửa đổi năm 2010).
44C
Đơn vị phải áp dụng các sửa đổi trong đoạn 3 trong các kỳ báo cáo năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2009. Nếu đơn vị áp dụng “Công cụ Tài chính có Quyền Hoàn trả và Nghĩa vụ phát sinh khi thanh lý” (các sửa đổi IAS 32 và IAS 1), được ban hành vào tháng 2 năm 2008 cho kỳ báo cáo sớm hơn thì các sửa đổi trong đoạn 3 phải được áp dụng cho kỳ báo cáo sớm hơn đó.
44D
Đoạn 3(a) đã được sửa đổi bởi “Những cải thiện đối với IFRS” được ban hành vào tháng 5 năm 2008. Đơn vị phải áp dụng các sửa đổi đó cho các kỳ báo cáo năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2009. Việc áp dụng sớm được cho phép. Nếu đơn vị áp dụng các sửa đổi đó cho kỳ báo cáo sớm hơn thì đơn vị sẽ phải thuyết minh việc áp dụng sớm đó và áp dụng các sửa đổi của đoạn 1 của IAS 28, đoạn 1 của IAS 31 và đoạn 4 của IAS 32 được ban hành tháng 5 năm 2008 cho kỳ báo cáo sớm hơn đó. Đơn vị được phép áp dụng phi hồi tố các sửa đổi trên.
44E-F [Đã xóa]
44G
“Cải thiện các Thuyết minh về Công cụ Tài chính” (các sửa đổi đối với IFRS 7), được ban hành vào tháng 3 năm 2009 đã sửa đổi các đoạn 27, 39 và B11 và bổ sung các đoạn 27A, 27B, B10A và B11A đến B11F. Đơn vị phải áp dụng các sửa đổi này cho các kỳ báo cáo năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2009. Đơn vị không phải cung cấp các thuyết minh được yêu cầu cho các sửa đổi đối với:
Việc áp dụng sớm được cho phép. Nếu đơn vị áp dụng các sửa đổi cho kỳ báo cáo sớm hơn, đơn vị phải thuyết minh việc áp dụng sớm đó.
44H-44J [Đã xóa]
44K
Đoạn 44B đã được sửa đổi bởi “Những cải thiện đối với IFRSs” được ban hành vào tháng 5 năm 2010. Đơn vị phải áp dụng các sửa đổi đó cho các kỳ báo cáo năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 01 tháng 7 năm 2010. Việc áp dụng sớm được cho phép.
44L
“Những cải thiện đối với IFRSs” được ban hành vào tháng 5 năm 2010 đã thêm đoạn 32A và sửa đổi các đoạn 34 và 36 – 38. Đơn vị phải áp dụng các sửa đổi này cho các kỳ báo cáo năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2011. Việc áp dụng sớm được cho phép. Nếu đơn vị áp dụng các sửa đổi này cho kỳ báo cáo sớm hơn thì đơn vị phải thuyết minh việc áp dụng sớm đó.
44M
“Các thuyết minh - Chuyển giao Tài sản Tài chính” (sửa đổi đối với IFRS 7), được ban hành vào tháng 10 năm 2010 đã xóa đoạn 13 và thêm các đoạn 42A – 42H và B29 – B39. Đơn phải áp dụng các sửa đổi này cho các kỳ báo cáo năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 01 tháng 7 năm 2011. Việc áp dụng sớm được cho phép. Nếu đơn vị áp dụng các sửa đổi này cho kỳ báo cáo sớm hơn, đơn vị phải thuyết minh việc áp dụng sớm đó. Đơn vị không phải cung cấp các thuyết minh được yêu cầu bởi các sửa đổi trên cho bất kỳ kỳ kế toán được trình bày bắt đầu trước ngày áp dụng lần đầu của các sửa đổi.
44N. [Đã xóa]
44O
IFRS 10 và IFRS 11 “Thỏa thuận chung”, được ban hành vào tháng 5 năm 2011 đã sửa đổi đoạn 3. Đơn vị phải áp dụng sửa đổi đó khi đơn vị áp dụng IFRS 10 và IFRS 11.
44P
IFRS 13, ban hành tháng 5 năm 2011, đã sửa đổi Đoạn 3, 28 và 29 và Phụ lục A và xóa đoạn 27 – 27B. Đơn vị sẽ áp dụng với những sửa đổi khi đơn vị áp dụng IFRS 13.
44Q
“Trình bày Các khoản mục của Báo cáo thu nhập toàn diện khác” (sửa đổi IAS 1) được ban hành vào tháng 6 năm 2011 đã sửa đổi đoạn 27B. Đơn vị sẽ áp dụng sửa đổi đó khi đơn vị áp dụng IAS 1 sửa đổi tháng 6 năm 2011.
1 [Footnote]
Đoạn 44G đã được sửa đổi bởi như là kết quả của việc ban hành Miễn trừ giới hạn của Thuyết minh Số liệu so sánh của IFRS 7 cho Đơn vị áp dụng lần đầu (Sửa đổi IFRS 1) tháng 1 năm 2010. Ủy Ban đã sửa đổi đoạn 44G nhằm làm rõ các kết luận của nó và việc chuyển giao cho Cải thiện Thuyết minh về Công cụ Tài chính (sửa đổi IFRS 7).
44R
“Thuyết minh – Bù trừ các tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính” (sửa đổi IFRS 7) được ban hành tháng 12 năm 2011 đã thêm đoạn 13A-13F và B40-B53. Đơn vị phải áp dụng những sửa đổi này cho các kỳ báo cáo năm bắt đầu từ hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2013. Đơn vị phải thuyết minh hồi tố theo yêu cầu của những sửa đổi này.
44S-44W. [Đã xóa]
44X
“Đơn vị đầu tư” (sửa đổi IFRS 10, IFRS 12 và IAS 27) được ban hành tháng 10 năm 2012 đã sửa đổi đoạn 3. Đơn vị phải áp dụng sửa đổi này cho các kỳ báo cáo năm bắt đầu từ hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2014. Việc áp dụng sớm Đơn vị đầu tư là được cho phép. Nếu đơn vị áp dụng sửa đổi này sớm thì đơn vị phải áp dụng cùng lúc tất cả các sửa đổi bao gồm trong Đơn vị đầu tư.
44Y. [Đã xóa]
44Z
IFRS 9, được ban hành vào tháng 7 năm 2014, đã sửa đổi các đoạn 2 -5, 8 – 11, 14, 20, 28 đến 30, 36, 42C đến 42E, Phu lục A và các đoạn B1, B5, B9, B10, B22 và B27 và xóa các đoạn 12, 12A, 16, 22 – 24, 37, 44E, 44F, 44H – 44J, 44N, 44S – 44W, 44Y, B4 và Phụ lục D và thêm các đoạn 5A, 10A, 11A, 11B, 12B đến 12D, 16A, 20A, 21A đến 21D, 22A – 22C, 23A – 23F, 24A – 24G, 35A – 35N, 42I – 42S, 44ZA và B8A – B8J. Đơn vị phải áp dụng những sửa đổi này khi áp dụng IFRS 9. Những sửa đổi này không phải áp dụng đối với thông tin so sánh cho các kỳ trước ngày áp dụng lần đầu IFRS 9.
44ZA
Theo đoạn 7.1.2 của IFRS 9, cho kỳ báo cáo năm trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, đơn vị có thể lựa chọn chỉ áp dụng sớm các yêu cầu về trình bày lãi và lỗ từ nợ phải trả tài chính được chỉ định ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi hoặc lỗ trong các đoạn 5.7.1(c), 5.7.7 đến 5.7.9, 7.2.14 và B5.7.5 đến B5.7.20 của IFRS 9 mà không cần áp dụng các yêu cầu khác trong IFRS 9. Nếu đơn vị lựa chọn áp dụng những đoạn này trong IFRS 9, đơn vị phải thuyết minh việc áp dụng đó và tiếp tục trình bày các thuyết minh liên quan theo các đoạn 10 đến 11 của IFRS này (được sửa đổi bởi IFRS 9 (năm 2010)).
44AA
“Những cải thiện thường niên đối với IFRSs giai đoạn 2012-2014”, được ban hành vào tháng 9 năm 2014 đã sửa đổi các đoạn 44R và B30 và thêm đoạn B30A. Đơn vị phải áp dụng hồi tố các sửa đổi này theo IAS 8 – Chính sách kế toán, Các thay đổi trong Ước tính kế toán và Sai sót cho các kỳ báo cáo năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2016, ngoại trừ việc đơn vị không phải áp dụng những sửa đổi đối với các đoạn B30 và B30A cho bất kỳ kỳ kế toán được trình bày bắt đầu trước kỳ báo cáo năm mà đơn vị lần đầu áp dụng các sửa đổi này. Việc áp dụng sớm các sửa đổi đối với các đoạn 44R, B30 và B30A được cho phép. Nếu đơn vị áp dụng những sửa đổi này cho kỳ kế toán sớm hơn, đơn vị phải thuyết minh việc áp dụng sớm đó.
44BB
“Sáng kiến về Thuyết minh” (sửa đổi đối với IAS 1) được ban hành vào tháng 12 năm 2014 đã sửa đổi các đoạn 21 và B5. Đơn vị phải áp dụng các sửa đổi này cho các kỳ báo cáo năm bắt đầu vào ngày 01 tháng 01 năm 2016. Việc áp dụng sớm các sửa đổi này được cho phép.
44CC
IFRS 16 Thuê tài sản được ban hành vào tháng 01 năm 2016 đã sửa đổi các đoạn 29 và B11D. Đơn vị phải áp dụng các sửa đổi này khi đơn vị áp dụng IFRS 16.
44DD
IFRS 17 được ban hành vào tháng 5 năm 2017 đã sửa đổi các đoạn 3, 8 và 29 và xóa đoạn 30. Đơn vị phải áp dụng các sửa đổi này khi đơn vị áp dụng IFRS 17.
Phụ lục này là một phần không thể tách rời của IFRS này.
rủi ro tín dụng: Rủi ro mà một bên tham gia vào công cụ tài chính sẽ gây ra tổn thất tài chính cho bên còn lại do không thực hiện được một nghĩa vụ.
hạng rủi ro tín dụng: Mức xếp hạng rủi ro tín dụng dựa trên rủi ro mất khả năng thanh toán phát sinh với các công cụ tài chính.
rủi ro tiền tệ: Rủi ro mà giá trị hợp lý hoặc dòng tiền tương lai của một công cụ tài chính sẽ biến động do tác động của thay đổi tỷ giá hối đoái.
rủi ro lãi suất: Rủi ro mà giá trị hợp lý hoặc dòng tiền tương lai của một công cụ tài chính sẽ biến động do tác động của thay đổi lãi suất thị trường.
rủi ro thanh khoản: Rủi ro đơn vị phải đối mặt với khó khăn trong việc đáp ứng các nghĩa vụ liên quan đến nợ phải trả tài chính được thanh toán bằng tiền hoặc trả bằng tài sản tài chính khác.
các khoản vay phải trả: Các khoản vay phải trả là nợ phải trả tài chính không phải là các khoản phải trả thương mại ngắn hạn theo các điều khoản tín dụng thông thường.
rủi ro thị trường: Rủi ro mà giá trị hợp lý hoặc dòng tiền tương lai của một công cụ tài chính sẽ biến động do tác động của sự thay đổi giá cả thị trường. Rủi ro thị trường bao gồm ba loại: rủi ro tiền tệ, rủi ro lãi suất và rủi ro khác về giá.
rủi ro khác về giá: Rủi ro mà giá trị hợp lý hoặc dòng tiền tương lai của một công cụ tài chính biến động do ảnh hưởng của những thay đổi về giá cả thị trường (trừ những thay đổi phát sinh từ rủi ro lãi suất hoặc rủi ro tiền tệ), kể cả khi những thay đổi này là do các yếu tố cụ thể của từng công cụ tài chính hoặc của bên phát hành công cụ hay bởi các yếu tố tác động đến tất cả các công cụ tài chính tương tự được giao dịch trên thị trường.
Các thuật ngữ dưới đây được định nghĩa tại đoạn 11 của IAS 32, đoạn 9 của IAS 39, Phụ lục A của IFRS 9 hoặc Phụ lục A của IFRS 13 và được sử dụng trong IFRS này với ý nghĩa được quy định tại IAS 32, IAS 39, IFRS 9 và IFRS 13.
• giá trị được phân bổ của tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính
• tài sản phát sinh từ hợp đồng
• tài sản tài chính bị suy giảm giá trị do rủi ro tín dụng
• dừng ghi nhận
• công cụ phái sinh
• cổ tức
• phương pháp lãi suất hiệu lực
• công cụ vốn
• tổn thất tín dụng dự kiến
• giá trị hợp lý
• tài sản tài chính
• hợp đồng bảo lãnh tài chính
• công cụ tài chính
• nợ phải trả tài chính
• nợ phải trả tài chính theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi hoặc lỗ
• giao dịch dự kiến
• giá trị ghi sổ gộp của một tài sản tài chính
• công cụ phòng ngừa rủi ro
• nắm giữ để kinh doanh
• lãi hoặc lỗ do suy giảm giá trị
• dự phòng tổn thất
• quá hạn
• tài sản tài chính được khởi tạo hoặc được mua bị tổn thất tín dụng
• ngày phân loại lại
• giao dịch mua hoặc bán thông thường
Phụ lục này là một phần không thể tách rời của IFRS này.
Các nhóm công cụ tài chính và mức độ thuyết minh (đoạn 6)
B1
Đoạn 6 yêu cầu đơn vị nhóm công cụ tài chính theo nhóm phù hợp với bản chất của thông tin được thuyết minh và có tính đến các đặc điểm của các công cụ tài chính đó. Các nhóm được mô tả trong đoạn 6 là do đơn vị xác định, do đó, tách biệt với các nhóm công cụ tài chính được quy định trong IFRS 9 (trong đó hướng dẫn cách xác định giá trị công cụ tài chính và cách ghi nhận các thay đổi trong giá trị hợp lý).
B2
Trong việc nhóm các công cụ tài chính, đơn vị, ở mức tối thiểu, phải:
B3
Đơn vị quyết định, tùy hoàn cảnh của mình, mức độ chi tiết của các thuyết minh để thỏa mãn các yêu cầu của IFRS này, mức độ nhấn mạnh đến các khía cạnh khác nhau của các yêu cầu và cách đơn vị tập hợp thông tin để trình bày bức tranh tổng thể mà không chỉ là cộng gộp các thông tin có các đặc điểm khác nhau. Đơn vị cần cân bằng giữa việc làm quá tải báo cáo tài chính với các chi tiết quá mức mà không giúp người sử dụng báo cáo tài chính và với việc che giấu các thông tin quan trọng do việc trình bày thông tin một cách tổng hợp quá mức. Ví dụ, đơn vị không được che giấu các thông tin quan trọng bằng cách trình bày thông tin đó một số lượng lớn các chi tiết không quan trọng. Tương tự, đơn vị không được thuyết minh thông tin quá tổng hợp để che giấu các khác biệt quan trọng giữa các từng giao dịch cụ thể hoặc các rủi ro liên quan.
B4. [Đã xóa].
Thuyết minh khác - Chính sách kế toán (đoạn 21)
B5
Đoạn 21 yêu cầu thuyết minh về cơ sở (hoặc các cơ sở) đo lường giá trị được sử dụng trong việc lập báo cáo tài chính và các chính sách kế toán khác được sử dụng có liên quan đến việc đọc báo cáo tài chính. Đối với các công cụ tài chính, thuyết minh này có thể bao gồm:
Đoạn 122 của IAS 1 (đã được sửa đổi năm 2007) cũng yêu cầu đơn vị thuyết minh, cùng với các chính sách kế toán quan trọng hoặc thuyết minh khác, các xét đoán, ngoài các xét đoán có bao gồm ước tính, mà ban lãnh đạo đơn vị đưa ra trong quá trình áp dụng các chính sách kế toán của đơn vị và có tác động nhiều nhất đến các giá trị được ghi nhận trong báo cáo tài chính.
Tính chất và phạm vi rủi ro phát sinh từ các công cụ tài chính (đoạn 31 – 42)
B6
Các thuyết minh được yêu cầu tại các đoạn 31 – 42 phải được trình bày trong báo cáo tài chính hoặc được tham chiếu từ báo cáo tài chính đến các báo cáo khác, ví dụ báo cáo quản trị hay báo cáo rủi ro được đồng thời cung cấp cho người sử dụng báo cáo tài chính theo các điều khoản giống nhau như báo cáo tài chính và vào cùng thời điểm. Nếu thông tin không được cung cấp bằng cách tham chiếu lẫn nhau thì báo cáo tài chính là không đầy đủ.
Các thuyết minh định lượng (đoạn 34)
B7
Đoạn 34 (a) yêu cầu các thuyết minh về các dữ liệu định lượng tóm tắt mức độ rủi ro của đơn vị dựa trên các thông tin được cung cấp nội bộ cho nhân sự quản lý chủ chốt của đơn vị. Khi đơn vị sử dụng nhiều phương pháp để quản trị rủi ro, đơn vị phải thuyết minh thông tin sử dụng phương pháp hoặc các phương pháp nhằm cung cấp các thông tin có liên quan và đáng tin cậy nhất. IAS 8 Chính sách kế toán, thay đổi trong các ước tính kế toán và các sai sót quy định về sự phù hợp và độ tin cậy của thông tin.
B8
Đoạn 34(c) yêu cầu các thuyết minh về mức độ tập trung rủi ro. Mức độ tập trung rủi ro phát sinh từ các công cụ tài chính có các đặc điểm tương tự và bị ảnh hưởng tương tự bởi những thay đổi về điều kiện kinh tế hoặc các điều kiện khác. Việc nhận diện mức độ tập trung rủi ro đòi hỏi có các xét đoán về hoàn cảnh của đơn vị. Thuyết minh về mức độ tập trung rủi ro bao gồm:
Các thực tiễn quản trị rủi ro tín dụng (đoạn 35F – 35G)
B8A
Đoạn 35F(b) yêu cầu các thuyết minh thông tin về cách thức đơn vị định nghĩa sự mất khả năng thanh khoản của các công cụ tài chính khác nhau và lý do lựa chọn các định nghĩa đó. Theo đoạn 5.5.9 của IFRS 9, việc xác định liệu tổn thất tín dụng dự kiến trong suốt thời hạn có phải được ghi nhận hay không được dựa trên cơ sở sự gia tăng của rủi ro mất khả năng thanh toán xảy ra kể từ thời điểm ghi nhận ban đầu. Định nghĩa của đơn vị về sự mất khả năng thanh toán hỗ trợ người sử dụng báo cáo tài chính hiểu về cách thức đơn vị áp dụng những yêu cầu về tổn thất tín dụng dự kiến theo IFRS 9 có thể bao gồm:
B8B
Nhằm hỗ trợ người sử dụng báo cáo tài chính trong việc đánh giá chính sách tái cấu trúc và điều chỉnh của đơn vị, đoạn 35F(f)(ii) yêu cầu thuyết minh thông tin về cách thức đơn vị theo dõi mức độ dự phòng tổn thất tài sản tài chính đã được thuyết minh trước đây theo đoạn 35F(f)(i) sau đó được ghi nhận bằng với tổn thất tín dụng dự kiến trong suốt thời hạn theo đoạn 5.5.3 của IFRS 9. Thông tin định lượng hỗ trợ người sử dụng báo cáo tài chính hiểu được sự gia tăng rủi ro tín dụng sau đó của các tài sản tài chính đã được điều chỉnh có thể bao gồm thông tin về tài sản tài chính được điều chỉnh thỏa mãn các tiêu chí tại đoạn 35F(f)(i) mà dự phòng tổn thất tài sản được chuyển sang ghi nhận tại giá trị bằng với tổn thất tín dụng dự kiến trong suốt thời hạn (nghĩa là một tỷ lệ giảm giá trị).
B8C
Đoạn 35G(a) yêu cầu thuyết minh thông tin về cơ sở của các đầu vào và giả định và phương pháp ước tính được sử dụng để áp dụng các yêu cầu về tổn thất tài sản trong IFRS 9. Các giả định và đầu vào của đơn vị được sử dụng để xác định tổn thất tín dụng dự kiến hoặc xác định mức độ gia tăng rủi ro tín dụng kể từ thời điểm ghi nhận ban đầu có thể bao gồm thông tin được thu thập từ dữ liệu quá khứ nội bộ hoặc các báo cáo xếp hạng và các giả định về thời hạn dự kiến của tài sản tài chính và thời gian bán các tài sản thế chấp.
Thay đổi trong dự phòng tổn thất tài sản (đoạn 35H)
B8D
Theo đoạn 35H, đơn vị được yêu cầu phải giải thích lý do cho những thay đổi trong dự phòng tổn thất tài sản trong kỳ. Bên cạnh việc đối chiếu số dư đầu kỳ với số dư cuối kỳ của dự phòng tổn thất tài sản, đơn vị có thể cần cung cấp diễn giải cho những thay đổi đó. Diễn giải có thể bao gồm phân tích các lý do thay đổi trong dự phòng tổn thất tài sản trong kỳ, bao gồm:
B8E
Đối với các cam kết vay và hợp đồng bảo lãnh tài chính, dự phòng tổn thất tài sản được ghi nhận là một khoản dự phòng phải trả. Đơn vị phải thuyết minh thông tin về các thay đổi trong dự phòng tổn thất tài sản tài chính riêng biệt với dự phòng tổn thất tài sản cho các cam kết cho vay và hợp đồng bảo lãnh tài chính. Tuy nhiên, nếu một công cụ tài chính bao gồm cả một khoản vay (nghĩa là một tài sản tài chính) và một khoản cam kết chưa được rút (nghĩa là cam kết cho vay) và đơn vị không thể xác định riêng biệt tổn thất tín dụng dự kiến cho cấu phần cam kết cho vay với cấu phần tài sản tài chính, tổn thất tín dụng dự kiến cho cam kết cho vay phải được ghi nhận cùng với dự phòng tổn thất cho tài sản tài chính. Trong phạm vị tổn thất tín dụng dự kiến gộp vượt quá giá trị ghi sổ gộp của tài sản tài chính, tổn thất tín dụng dự kiến phải được ghi nhận là một khoản dự phòng phải trả.
Tài sản thế chấp (đoạn 35K)
B8F
Đoạn 35K yêu cầu thuyết minh thông tin cho phép người sử dụng báo cáo tài chính hiểu ảnh hưởng của tài sản thế chấp và các phương thức đảm bảo tín dụng khác đối với giá trị của tổn thất tín dụng dự kiến. Đơn vị không phải thuyết minh thông tin về giá trị hợp lý của tài sản thế chấp và các phương thức đảm bảo tín dụng khác và không phải định lượng giá trị chính xác của tài sản thế chấp đã được bao gồm trong tính toán tổn thất tín dụng dự kiến (nghĩa là lỗ trong trường hợp mất khả năng thanh khoản).
B8G
Diễn giải về tài sản thế chấp và ảnh hưởng của chúng đối với các giá trị của tổn thất tín dụng dự kiến có thể bao gồm các thông tin về:
Mức độ rủi ro tín dụng (đoạn 35M-35N)
B8H
Đoạn 35M yêu cầu thuyết minh thông tin về mức độ rủi ro tín dụng của đơn vị và những tập trung rủi ro tín dụng đáng kể tại ngày báo cáo. Sự tập trung rủi ro tín dụng tồn tại khi một số các đối tác nằm trong một khu vực địa lý hoặc tham gia vào các hoạt động tương tự và có những đặc điểm kinh tế tương tự dẫn đến khả năng của họ trong việc đáp ứng các nghĩa vụ theo hợp đồng bị ảnh hưởng tương tự bởi các điều kiện kinh tế hoặc các điều kiện khác. Đơn vị phải cung cấp thông tin cho phép người sử dụng báo cáo tài chính hiểu liệu có các nhóm hoặc các danh mục công cụ tài chính với các đặc điểm cụ thể có thể ảnh hưởng đến một phần lớn của nhóm công cụ tài chính đó ví dụ như là sự tập trung vào các rủi ro cụ thể nào đó. Điều này có thể bao gồm, ví dụ, các nhóm cho vay dựa trên giá trị, mức độ tập trung theo địa lý, theo ngành hoặc theo loại đơn vị phát hành.
B8I
Số lượng hạng rủi ro tín dụng được sử dụng để thuyết minh thông tin theo đoạn 35M phải nhất quán với số lượng mà đơn vị báo cáo cho các nhân sự quản lý chủ chốt cho mục đích quản trị rủi ro tín dụng. Nếu thông tin về quá hạn là thông tin cụ thể duy nhất mà bên đi vay có sẵn và đơn vị sử dụng thông tin về quá hạn để đánh giá liệu rủi ro tín dụng đã gia tăng đáng kể kể từ thời điểm ghi nhận ban đầu hay không theo đoạn 5.5.11 của IFRS 9, đơn vị phải cung cấp phân tích về tình trạng quá hạn của những tài sản tài chính này.
B8J
Khi đơn vị xác định giá trị tổn thất tín dụng dự kiến trên cơ sở nhóm, đơn vị có thể không phân bổ được giá trị ghi sổ gộp của từng tài sản tài chính hoặc mức độ rủi ro tín dụng đối với các cam kết cho vay và các hợp đồng bảo lãnh tài chính cho các hạng rủi ro tín dụng mà tổn thất tín dụng dự kiến trong suốt thời hạn được ghi nhận. Trong trường hợp đó, đơn vị phải áp dụng yêu cầu trong đoạn 35M cho các công cụ tài chính có thể được phân bổ trực tiếp cho một hạng rủi ro tín dụng và thuyết minh riêng biệt giá trị ghi sổ gộp của các công cụ tài chính mà tổn thất tín dụng dự kiến trong suốt thời hạn được xác định giá trị trên cơ sở nhóm.
Mức độ rủi ro tín dụng tối đa (đoạn 36(a))
B9
Các đoạn 35K(a) và 36(a) yêu cầu thuyết minh giá trị thể hiện tốt nhất mức độ rủi ro tín dụng tối đa của đơn vị. Đối với một tài sản tài chính, giá trị này thường là giá trị ghi sổ gộp, sau khi trừ:
B10
Các hoạt động làm phát sinh rủi ro tín dụng và mức độ rủi ro tín dụng tối đa bao gồm, nhưng không giới hạn ở:
Thuyết minh định lượng rủi ro thanh khoản (các đoạn 34(a) và 39(a) và (b))
B10A
Theo đoạn 34(a), đơn vị thuyết minh dữ liệu định lượng tóm tắt về rủi ro thanh khoản trên cơ sở các thông tin cung cấp nội bộ cho các nhân sự quản lý chủ chốt. Đơn vị phải giải thích cách thức xác định dữ liệu. Nếu sự giảm sút của tiền (hoặc tài sản tài chính khác) trong những dữ liệu này có thể:
đơn vị phải nêu rõ điều đó và cung cấp thông tin định lượng cho phép người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá phạm vi của rủi ro này, trừ khi thông tin đó được bao gồm trong các phân tích thời gian đáo hạn theo hợp đồng được yêu cầu tại đoạn 39 (a) hoặc (b).
B11
Khi lập các phân tích về thời gian đáo hạn được yêu cầu bởi đoạn 39(a) và (b), đơn vị sử dụng các xét đoán của mình để xác định các dải thời gian thích hợp. Ví dụ, đơn vị có thể xác định các khung thời gian sau là thích hợp:
B11A
Để tuân thủ với đoạn 39(a) và (b), đơn vị không được tách riêng một công cụ phái sinh đính kèm từ một công cụ tài chính phức hợp (kết hợp). Đối với một công cụ như vậy, đơn vị phải áp dụng đoạn 39(a).
B11B
Đoạn 39(b) yêu cầu đơn vị thuyết minh phân tích định lượng thời gian đáo hạn của nợ phải trả tài chính phái sinh trong đó thể hiện thời gian đáo hạn còn lại theo hợp đồng nếu thời gian đáo hạn theo hợp đồng là quan trọng để hiểu về đặc tính thời gian của các dòng tiền. Ví dụ với các trường hợp của:
B11C
Đoạn 39(a) và (b) yêu cầu đơn vị thuyết minh các phân tích thời gian đáo hạn của các khoản nợ phải trả tài chính thể hiện thời gian đáo hạn còn lại theo hợp đồng của một số khoản nợ phải trả tài chính. Trong thuyết minh này:
B11D
Các giá trị theo hợp đồng được thuyết minh trong phân tích thời gian đáo hạn theo yêu cầu tại đoạn 39(a) và (b) là dòng tiền chưa chiết khấu theo hợp đồng, ví dụ:
Các dòng tiền chưa chiết khấu trên khác với giá trị được trình bày trong báo cáo tình hình tài chính vì giá trị trong báo cáo tình hình tài chính được dựa trên dòng tiền đã chiết khấu. Khi giá trị phải trả không cố định, giá trị phải thuyết minh được xác định bằng cách tham chiếu tới các điều kiện tồn tại vào cuối kỳ báo cáo. Ví dụ, khi giá trị phải trả thay đổi theo các biến động của một chỉ số, giá trị được thuyết minh có thể được dựa trên giá trị chỉ số vào cuối kỳ báo cáo.
B11E
Đoạn 39(c) yêu cầu đơn vị mô tả cách thức quản trị rủi ro thanh khoản tiềm tàng trong các khoản mục được thuyết minh trong các thuyết minh định lượng được yêu cầu trong đoạn 39(a) và (b). Đơn vị sẽ trình bày phân tích thời gian đáo hạn của các tài sản tài chính mà đơn vị nắm giữ để quản trị rủi ro thanh khoản (nghĩa là các tài sản tài chính sẵn sàng để bán hoặc được dự kiến sẽ tạo ra dòng tiền vào để đáp ứng các dòng tiền ra của nợ phải trả tài chính), nếu thông tin đó là cần thiết để cho phép người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá bản chất và phạm vi của rủi ro thanh khoản.
B11F
Các yếu tố khác mà đơn vị có thể xem xét trong việc trình bày thuyết minh được yêu cầu trong đoạn 39(c) bao gồm, nhưng không giới hạn ở việc, đơn vị có hay không:
B12-B16 [Đã xóa].
Rủi ro thị trường – phân tích độ nhạy (các đoạn 40 và 41)
B17
Đoạn 40(a) yêu cầu thuyết minh phân tích độ nhạy đối với từng loại rủi ro thị trường mà đơn vị gặp phải. Theo đoạn B3, đơn vị quyết định cách thức tập hợp thông tin để trình bày bức tranh tổng thể mà không cộng gộp các thông tin có các đặc điểm khác nhau về mức độ rủi ro từ các môi trường kinh tế có khác biệt đáng kể. Ví dụ:
Nếu đơn vị chỉ gặp phải một loại rủi ro thị trường trong chỉ một môi trường kinh tế thì đơn vị không cần trình bày thông tin riêng biệt.
B18
Đoạn 40(a) yêu cầu thuyết minh phân tích độ nhạy để thể hiện các ảnh hưởng đến lãi hoặc lỗ và vốn chủ sở hữu của những thay đổi có thể xảy ra trong biến số rủi ro liên quan (ví dụ lãi suất hiện hành trên thị trường, tỷ giá tiền tệ, giá cổ phiếu hoặc giá cả hàng hóa). Cho mục đích này:
B19
Khi xác định các thay đổi hợp lý có thể xảy ra đối với các biến số rủi ro liên quan, đơn vị phải xem xét:
B20
Đoạn 41 cho phép đơn vị sử dụng một phân tích độ nhạy để phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các biến số rủi ro, như phương pháp giá trị chịu rủi ro, nếu đơn vị sử dụng phân tích này để quản trị các rủi ro tài chính. Điều này áp dụng ngay cả khi phương pháp như vậy chỉ có thể xác định lỗ tiềm năng mà không xác định lãi tiềm năng. Như vậy, đơn vị có thể tuân thủ với đoạn 41(a) bằng cách thuyết minh các mô hình giá trị chịu rủi ro đã được sử dụng (ví dụ liệu mô hình có dựa trên các mô phỏng Monte Carlo hay không), giải thích cách thức hoạt động của mô hình và các giả định chính (ví dụ thời gian nắm giữ và mức độ tin cậy). Đơn vị cũng có thể thuyết minh giai đoạn quan sát lịch sử và các trọng số áp dụng cho các quan sát trong giai đoạn đó, giải thích cách thức quyền chọn được bao gồm trong tính toán như thế nào và các hệ số biến động và hệ số tương quan (hoặc mô phỏng phân phối xác suất Monte Carlo) nào được sử dụng.
B21
Đơn vị phải cung cấp phân tích độ nhạy cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình, nhưng có thể cung cấp các loại phân tích độ nhạy khác nhau cho các loại công cụ tài chính khác nhau.
Rủi ro lãi suất
B22
Rủi ro lãi suất phát sinh từ các công cụ tài chính có lãi suất được ghi nhận trong báo cáo tình hình tài chính (ví dụ các công cụ nợ đã được mua hoặc phát hành) và từ một số công cụ tài chính không được ghi nhận trong báo cáo tình hình tài chính (ví dụ một số cam kết cho vay).
Rủi ro tiền tệ
B23
Rủi ro tiền tệ (hoặc rủi ro tỷ giá hối đoái) phát sinh từ các công cụ tài chính có gốc ngoại tệ, nghĩa là loại tiền tệ khác với đồng tiền chức năng mà chúng được xác định giá trị. Cho mục đích của IFRS này, rủi ro tiền tệ không phát sinh từ các công cụ tài chính là các khoản mục phi tiền tệ hoặc từ các công cụ tài chính có gốc là đồng tiền chức năng.
B24
Phân tích độ nhạy được thuyết minh cho từng loại tiền tệ mà đơn vị có rủi ro đáng kể.
Rủi ro khác về giá
B25
Rủi ro khác về giá phát sinh từ các công cụ tài chính do các thay đổi trong, ví dụ giá cả hàng hóa hoặc giá cổ phiếu. Để tuân thủ với đoạn 40, đơn vị có thể thuyết minh ảnh hưởng của việc suy giảm trong một chỉ số thị trường chứng khoán nhất định, giá cả hàng hóa, hoặc biến số rủi ro khác. Ví dụ, nếu đơn vị các công cụ tài chính là bảo lãnh giá trị còn lại, đơn vị thuyết minh việc tăng hoặc giảm giá trị của tài sản được bảo lãnh.
B26
Hai ví dụ về các công cụ tài chính làm phát sinh rủi ro về giá cổ phiếu là (a) nắm giữ vốn chủ sở hữu trong một đơn vị khác và (b) một khoản đầu tư vào quỹ tín thác mà quỹ này đầu tư vào các công cụ vốn. Các ví dụ khác bao gồm các hợp đồng kỳ hạn và quyền chọn để mua hoặc bán một số lượng nhất định công cụ vốn và giao dịch hoán đổi được dựa trên với giá cổ phiếu. Các giá trị hợp lý của các công cụ tài chính như vậy bị ảnh hưởng bởi những thay đổi trong giá thị trường của các công cụ vốn liên quan.
B27
Theo đoạn 40(a), độ nhạy của lãi hoặc lỗ (ví dụ, phát sinh từ các công cụ được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi hoặc lỗ) được thuyết minh riêng biệt với độ nhạy của thu nhập toàn diện khác (ví dụ, phát sinh từ đầu tư vào các công cụ vốn mà các thay đổi trong giá trị hợp lý được trình bày trong báo cáo thu nhập toàn diện khác).
B28
Các công cụ tài chính mà đơn vị phân loại là công cụ vốn không được xác định lại giá trị. Lãi hoặc lỗ hay vốn chủ sỡ hữu đều không bị ảnh hưởng bởi rủi ro giá cổ phiếu của những công cụ này. Theo đó, việc phân tích độ nhạy là không bắt buộc.
Dừng ghi nhận (đoạn 42C – 42H)
Tiếp tục có liên quan (đoạn 42C)
B29
Việc đánh giá sự tiếp tục có liên quan đến một tài sản tài chính đã được chuyển giao cho mục đích của các yêu cầu thuyết minh theo các đoạn 42E – 42H được thực hiện ở cấp độ của đơn vị báo cáo. Ví dụ, nếu một công ty con chuyển giao cho bên thứ ba không liên quan một tài sản tài chính mà công ty mẹ của công ty con đó tiếp tục có liên quan đến tài sản này, thì công ty con không phải tính đến sự liên quan của công ty mẹ trong việc đánh giá việc tiếp tục có liên quan đến tài sản được chuyển giao trong báo cáo tài chính riêng của mình (nghĩa là khi công ty con là đơn vị báo cáo). Tuy nhiên, công ty mẹ sẽ tính đến sự tiếp tục có liên quan của mình (hoặc của một thành viên khác của tập đoàn) tới một tài sản tài chính được chuyển giao bởi công ty con của mình trong việc xác định liệu rằng nó tiếp tục có liên quan đến các tài sản đã được chuyển giao trong báo cáo tài chính hợp nhất (nghĩa là khi đơn vị báo cáo là tập đoàn).
B30
Đơn vị không có sự tiếp tục có liên quan đến một tài sản tài chính đã được chuyển giao nếu, như là một phần của việc chuyển giao, đơn vị không giữ lại bất cứ các quyền hoặc nghĩa vụ hợp đồng vốn có nào trong tài sản tài chính đã được chuyển giao cũng không có thêm bất kỳ quyền hoặc nghĩa vụ hợp đồng mới liên quan đến tài sản tài chính đã được chuyển giao. Đơn vị không có sự tiếp tục có liên quan đến một tài sản tài chính đã được chuyển giao nếu đơn vị không có lợi ích nào trong hoạt động tương lai của tài sản tài chính đã được chuyển giao đó cũng như không phải chịu trách nhiệm dưới bất kỳ trường hợp nào phải thanh toán các khoản trong tương lai liên quan đến tài sản tài chính đã được chuyển giao đó. Thuật ngữ “thanh toán” trong ngữ cảnh này không bao gồm dòng tiền từ tài sản tài chính đã được chuyển giao mà đơn vị thu được và được yêu cầu hoàn trả lại cho bên nhận chuyển giao.
B30A
Khi một đơn vị chuyển giao một tài sản tài chính, đơn vị có thể giữ lại quyền đối cung cấp dịch vụ cho tài sản tài chính đó mà có tính phí, ví dụ một hợp đồng cung cấp dịch vụ. Đơn vị đánh giá hợp đồng cung cấp dịch vụ theo hướng dẫn trong các đoạn 42C và B30 để xác định liệu rằng đơn vị có sự tiếp tục có liên quan phát sinh từ hợp đồng cung cấp dịch vụ cho mục đích của các yêu cầu thuyết minh. Ví dụ, bên cung cấp dịch vụ sẽ tiếp tục có liên quan đến tài sản tài chính đã được chuyển giao cho mục đích của các yêu cầu thuyết minh nếu phí dịch vụ phụ thuộc vào giá trị hoặc thời điểm của dòng tiền thu được từ tài sản tài chính đã được chuyển giao. Tương tự, bên cung cấp dịch vụ tiếp tục có liên quan cho mục đích của các yêu cầu thuyết minh nếu phí cố định không được trả đầy đủ do việc không thực hiện được nghĩa vụ của tài sản tài chính. Trong các ví dụ này, bên cung cấp dịch vụ có lợi ích từ việc thực hiện trong tương lai của các tài sản tài chính đã được chuyển giao. Đánh giá này phụ thuộc vào việc liệu phí sẽ nhận được sẽ đền bù cho đơn vị một cách thỏa đáng cho việc thực hiện dịch vụ.
B31
Sự tiếp tục có liên quan đến tài sản tài chính đã chuyển giao có thể là kết quả của các quy định theo hợp đồng trong thỏa thuận chuyển giao hoặc trong một thỏa thuận riêng biệt với bên nhận chuyển giao hoặc một bên thứ ba có liên quan đến việc chuyển giao.
Tài sản tài chính đã được chuyển giao nhưng không bị dừng ghi nhận toàn bộ (đoạn 42D)
B32
Đoạn 42D yêu cầu thuyết minh khi một phần hoặc toàn bộ của các tài sản tài chính đã được chuyển giao không đủ điều kiện để dừng ghi nhận. Những thuyết minh này là bắt buộc tại kỳ ngày báo cáo mà đơn vị tiếp tục ghi nhận các tài sản tài chính đã được chuyển giao, bất kể thời điểm việc chuyển giao xảy ra.
Các loại tiếp tục có liên quan (các đoạn 42E – 42H)
B33
Các đoạn 42E – 42H yêu cầu các thuyết minh định tính và định lượng cho từng loại tiếp tục có liên quan đến các tài sản tài chính đã được dừng ghi nhận. Đơn vị phải tổng hợp các sự tiếp tục có liên quan thành các loại đại diện cho các rủi ro của đơn vị. Ví dụ, đơn vị có thể tổng hợp các sự tiếp tục có liên quan của mình theo loại công cụ tài chính (ví dụ: bảo lãnh hoặc quyền chọn mua) hoặc theo loại chuyển giao (ví dụ: bao thanh toán các khoản phải thu, chứng khoán hóa và cho vay chứng khoán).
Phân tích thời gian đáo hạn cho các dòng tiền ra chưa chiết khấu để mua lại các tài sản đã được chuyển giao (đoạn 42E(e))
B34
Đoạn 42E(e) yêu cầu đơn vị thuyết minh phân tích thời gian đáo hạn của các dòng tiền ra chưa chiết khấu để mua lạ các tài sản tài chính đã được dừng ghi nhận hoặc các khoản phải trả khác cho bên nhận chuyển giao liên quan đến các tài sản tài chính đã được dừng ghi nhận, thể hiện thời gian đáo hạn theo hợp đồng còn lại của sự tiếp tục có liên quan của đơn vị. Phân tích này phân biệt các dòng tiền phải thanh toán (ví dụ các hợp đồng kỳ hạn) và các dòng tiền đơn vị có thể phải thanh toán (ví dụ quyền chọn bán đã bán) và dòng tiền mà đơn vị có thể chọn để thanh toán (ví dụ quyền chọn mua đã mua).
B35
Đơn vị phải sử dụng xét đoán của mình để xác định một số lượng thích hợp các dải thời gian trong việc lập phân tích thời gian đáo hạn theo yêu cầu của đoạn 42E(e). Ví dụ, đơn vị có thể quyết định theo các khung thời gian đáo hạn sau là thích hợp:
B36
Nếu có một loạt kỳ hạn, dòng tiền được bao gồm trên cơ sở ngày sớm nhất mà đơn vị có thể bị yêu cầu hoặc được phép thanh toán.
Thông tin định tính (đoạn 42E(f))
B37
Thông tin định tính theo yêu cầu của đoạn 42E(f) bao gồm mô tả của các tài sản tài chính đã được dừng ghi nhận và bản chất và mục đích của sự tiếp tục có liên quan được giữ lại sau khi chuyển giao các tài sản này. Thông tin này cũng bao gồm mô tả về những rủi ro mà đơn vị gặp phải, bao gồm:
Lãi hoặc lỗ từ việc dừng ghi nhận (đoạn 42G(a))
B38
Đoạn 42G(a) yêu cầu đơn vị thuyết minh lãi hoặc lỗ từ việc dừng ghi nhận liên quan đến các tài sản tài chính mà đơn vị tiếp tục có liên quan. Đơn vị phải thuyết minh nếu có lãi hoặc lỗ từ việc dừng ghi nhận phát sinh do giá trị hợp lý của các cấu phần của các tài sản được ghi nhận trước đây (nghĩa là lợi ích trong tài sản bị dừng ghi nhận và lợi ích được giữ lại bởi đơn vị) khác với giá trị hợp lý của toàn bộ tài sản đã ghi nhận trước đây. Trong trường hợp đó, đơn vị cũng phải thuyết minh liệu việc xác định giá trị hợp lý đã bao gồm các đầu vào quan trọng mà không được dựa trên các dữ liệu thị trường có thể quan sát được, như được mô tả tại đoạn 27A.
Thông tin bổ sung (đoạn 42H)
B39
Các thuyết minh theo yêu cầu tại các đoạn 42D – 42G có thể không đủ để thỏa mãn các mục tiêu thuyết minh tại đoạn 42B. Nếu như vậy, đơn vị phải thuyết minh bất cứ thông tin bổ sung cần thiết nào để thỏa mãn các mục tiêu thuyết minh. Đơn vị phải quyết định, tùy theo hoàn cảnh của mình, mức độ thông tin bổ sung cần cung cấp để đáp ứng nhu cầu thông tin của người sử dụng báo cáo tài chính và mức độ nhấn mạnh đến các khía cạnh khác nhau của thông tin bổ sung. Đơn vị cần cân bằng giữa việc làm quá tải báo cáo tài chính với các thông tin quá chi tiết mà không hỗ trợ người sử dụng báo cáo tài chính và với việc che giấu các thông tin quan trọng do việc trình bày thông tin một cách tổng hợp quá mức.
Bù trừ các tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính (các đoạn 13A-13F)
Phạm vi (đoạn 13A)
B40
Các thuyết minh trong các đoạn 13B – 13E được yêu cầu cho tất cả các công cụ tài chính được ghi nhận mà được bù trừ theo đoạn 42 của IAS 32. Ngoài ra, các công cụ tài chính thuộc phạm vi các yêu cầu thuyết minh trong các đoạn 13B – 13E nếu chúng thuộc một thỏa thuận bù trừ có hiệu lực tổng thể hoặc thỏa thuận tương tự cho các công cụ tài chính và các giao dịch tương tự, không phân biệt liệu các công cụ tài chính được bù trừ theo đoạn 42 của IAS 32 hay không.
B41
Các thỏa thuận tương tự được đề cập trong các đoạn 13A và B40 bao gồm các thỏa thuận thanh toán bù trừ phái sinh, thỏa thuận mua lại tổng thể toàn cầu, thỏa thuận cho vay chứng khoán tổng thể toàn cầu, và các quyền liên quan đến tài sản thế chấp tài chính. Các công cụ tài chính và các giao dịch tương tự được đề cập trong đoạn B40 bao gồm các công cụ phái sinh, các thỏa thuận bán và mua lại, các thỏa thuận bán đảo ngược và mua lại, các thỏa thuận vay chứng khoán và cho vay chứng khoán. Ví dụ của các công cụ tài chính không thuộc phạm vi của đoạn 13A là các khoản cho vay và tiền gửi của khách hàng tại cùng một tổ chức (trừ khi chúng được bù trừ trong báo cáo tình hình tài chính) và các công cụ tài chính chỉ liên quan đến một thỏa thuận thế chấp tài sản.
Thuyết minh thông tin định lượng đối với các tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính đã được ghi nhận thuộc phạm vi của đoạn 13A (đoạn 13C)
B42
Các công cụ tài chính được thuyết minh theo đoạn 13C có thể chịu những yêu cầu về xác định giá trị khác nhau (ví dụ, một khoản phải trả có liên quan đến một thỏa thuận mua lại có thể được ghi nhận theo giá trị được phân bổ, trong khi một công cụ phái sinh sẽ được ghi nhận theo giá trị hợp lý). Đơn vị phải bao gồm các công cụ tại giá trị được ghi nhận và mô tả các khác biệt trong xác định giá trị trong các thuyết minh liên quan.
Thuyết minh giá trị gộp của các tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính được ghi nhận thuộc phạm vi của đoạn 13A (đoạn 13C(a))
B43
Các giá trị được yêu cầu bởi đoạn 13C(a) liên quan đến các công cụ tài chính đã được ghi nhận mà đã được bù trừ theo đoạn 42 của IAS 32. Các giá trị được yêu cầu bởi đoạn 13C(a) cũng liên quan đến các công cụ tài chính đã được ghi nhận mà các công cụ này là phụ thuộc vào một thỏa thuận bù trừ có hiệu lực tổng thể hoặc thỏa thuận tương tự, không phụ thuộc việc liệu chúng có thỏa mãn các tiêu chí bù trừ hay không. Tuy nhiên, các thuyết minh theo các yêu cầu của đoạn 13C(a) không liên quan đến bất kỳ giá trị nào được ghi nhận do các thỏa thuận thế chấp tài sản không đáp ứng các tiêu chí bù trừ trong đoạn 42 của IAS 32. Thay vào đó, các giá trị đó phải được thuyết minh theo đoạn 13C(d).
Thuyết minh các giá trị được bù trừ theo các tiêu chí tại đoạn 42 của IAS 32 (đoạn 13C(b))
B44
Đoạn 13C(b) yêu cầu đơn vị thuyết minh các giá trị được bù trừ theo đoạn 42 của IAS 32 khi xác định các giá trị thuần được trình bày trong báo cáo tình hình tài chính. Giá trị của các tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính đã được ghi nhận mà được bù trừ trong cùng một thỏa thuận phải được thuyết minh trong các phần thuyết minh của cả tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính. Tuy nhiên, các giá trị được thuyết minh (ví dụ một bảng) chỉ giới hạn ở các giá trị được bù trừ. Ví dụ, đơn vị có thể có một tài sản phái sinh và một khoản nợ phải trả phái sinh được ghi nhận đáp ứng các tiêu chí bù trừ tại đoạn 42 của IAS 32. Nếu giá trị gộp của tài sản phái sinh lớn hơn giá trị gộp của nợ phải trả phái sinh, bảng thuyết minh thông tin tài sản tài chính sẽ bao gồm toàn bộ giá trị của tài sản phái sinh (theo đoạn 13C(a)) và toàn bộ giá trị của nợ phải trả phái sinh (theo đoạn 13C(b)). Tuy nhiên, trong khi bảng thuyết minh thông tin nợ phải trả tài chính sẽ bao gồm toàn bộ giá trị nợ phải trả phái sinh (theo đoạn 13C(a)), bảng này sẽ chỉ bao gồm giá trị tài sản phái sinh (theo đoạn 13C(b)) bằng với giá trị của nợ phải trả phái sinh.
Thuyết minh các giá trị thuần được trình bày trong báo cáo tình hình tài chính (đoạn 13C(c))
B45
Nếu đơn vị có các công cụ thỏa mãn phạm vi của những thuyết minh này (như được nêu trong đoạn 13A), nhưng không thỏa mãn các tiêu chí bù trừ trong đoạn 42 của IAS 32, các giá trị phải thuyết minh theo yêu cầu của tại đoạn 13C(c) sẽ bằng các giá trị phải thuyết minh theo yêu cầu của đoạn 13C(a).
B46
Các giá trị phải phải thuyết minh theo đoạn 13C(c) phải được đối chiếu với giá trị từng khoản mục riêng lẻ được trình bày trong báo cáo tình hình tài chính. Ví dụ, nếu đơn vị xác định rằng việc tổng hợp hoặc phân tách giá trị của các khoản mục riêng lẻ trên báo cáo tài chính cung cấp thông tin phù hợp hơn, đơn vị phải đối chiếu giá trị tổng hợp hoặc phân tác được thuyết minh hướng dẫn trong đoạn 13C(c) với từng giá trị của các khoản mục riêng lẻ được trình bày trong báo cáo tình hình tài chính.
Thuyết minh các giá trị thuộc một thỏa thuận bù trừ có hiệu lực tổng thể hoặc thỏa thuận tương tự không được bao gồm trong đoạn 13C(b) (đoạn 13C(d))
B47
Đoạn 13C(d) yêu cầu đơn vị thuyết minh các giá trị thuộc một thỏa thuận bù trừ có hiệu lực tổng thể hoặc thỏa thuận tương tự không được bao gồm trong đoạn 13C(b). Đoạn 13C(d)(i) đề cập đến các giá trị liên quan đến các công cụ tài chính đã được ghi nhận mà không thỏa mãn một số hoặc tất cả các tiêu chí bù trừ trong đoạn 42 của IAS 32 (ví dụ, quyền bù trừ hiện tại không thỏa mãn các tiêu chí trong đoạn 42(b) của IAS 32, hoặc các quyền bù trừ có điều kiện chỉ có hiệu lực và có thể thực hiện được trong sự kiện mất khả năng thanh toán, hoặc chỉ trong trường hợp mất khả năng thanh toán hoặc phá sản củ bất kỳ đối tác nào).
B48
Đoạn 13C(d)(ii) đề cập đến các giá trị liên quan đến tài sản thế chấp tài chính, bao gồm thế chấp bằng tiền, đã nhận được hoặc đem đi thế chấp. Đơn vị phải thuyết minh giá trị hợp lý của các công cụ tài chính đã đem đi thế chấp hoặc đã nhận được làm tài sản thế chấp. Các giá trị được thuyết minh theo đoạn 13C(d)(ii) phải liên quan đến tài sản thế chấp thực tế nhận được hoặc đem đi thế chấp và không liên quan đến các khoản phải trả hoặc phải thu phát sinh được ghi nhân để trả lại hoặc nhận lại tài sản thế chấp.
Giới hạn về các giá trị được thuyết minh trong đoạn 13C(d) (đoạn 13D)
B49
Khi thuyết minh các giá trị theo đoạn 13C(d), đơn vị phải tính đến các ảnh hưởng của việc thế chấp quá mức của công cụ tài chính. Để làm như vậy, đầu tiên đơn vị phải trừ các giá trị được thuyết minh theo đoạn 13C(d)(i) khỏi các giá trị được thuyết minh theo đoạn 13C(c). Đơn vị sau đó phải giới hạn các giá trị được thuyết minh theo đoạn 13C(d)(ii) bằng giá trị còn lại theo đoạn 13C(c) cho công cụ tài chính liên quan. Tuy nhiên, nếu các quyền đối với tài sản thế chấp hiệu lực xuyên suốt các công cụ tài chính, các quyền đó có thể được bao gồm trong thuyết minh được cung cấp theo đoạn 13D.
Mô tả các quyền bù trừ thuộc một thỏa thuận bù trừ có hiệu lực tổng thế hoặc thỏa thuận tương tự (đoạn 13E)
B50
Đơn vị phải mô tả các loại quyền bù trừ và các thỏa thuận tương tự được thuyết minh theo đoạn 13C(d), bao gồm bản chất của các quyền đó. Ví dụ, đơn vị phải mô tả các quyền có điều kiện ràng buộc của mình. Đối với các công cụ tài chính thuộc quyền bù trừ không phụ thuộc vào một sự kiện tương lai, nhưng không thỏa mãn các tiêu chí còn lại trong đoạn 42 của IAS 32, đơn vị phải mô tả lý do các tiêu chí đó không được thỏa mãn. Đối với thế chấp tài chính đã nhận hoặc mang đi thế chấp, đơn vị phải mô tả các điều khoản của thỏa thuận thế chấp tài sản (ví dụ, khi tài sản thế chấp bị hạn chế).
Thuyết minh theo loại công cụ tài chính hoặc theo đối tác
B51
Các thuyết minh định lượng theo yêu cầu của đoạn 13C(a) - (e) có thể được nhóm theo loại công cụ tài chính hoặc loại giao dịch (ví dụ, các công cụ phái sinh, các thỏa thuận mua lại và mua lại đảo ngược hoặc các thỏa thuận đi vay và cho vay chứng khoán).
B52
Theo cách khác, đơn vị có thể nhóm các thuyết minh định lượng theo yêu cầu của đoạn 13C(a) - (c) theo loại công cụ tài chính và các thuyết minh định lượng theo yêu cầu của đoạn 13C(c) - (e) theo đối tác. Nếu đơn vị cung cấp các thông tin được yêu cầu theo đối tác, đơn vị không phải trình bày tên các đối tác. Tuy nhiên, việc định danh đối tác (đối tác A, đối tác B, đối tác C, v.v) phải nhất quán giữa các năm được trình bày để đảm bảo khả năng so sánh. Các thuyết minh định tính có thể được cân nhắc để cung cấp thêm thông tin về các loại đối tác. Khi việc thuyết minh các giá trị theo đoạn 13C(c) - (e) được cung cấp theo đối tác, các giá trị đơn lẻ lớn trong tổng giá trị theo đối tác được thuyết minh riêng biệt và các giá trị đơn lẻ nhỏ còn lại được cộng chung thành một dòng.
Các thuyết minh khác
B53
Các thuyết minh cụ thể theo yêu cầu của các đoạn 13C – 13E là các yêu cầu tối thiểu. Để thỏa mãn mục tiêu trong đoạn 13B đơn vị có thể cần bổ sung thêm các thuyết minh (định tính), tùy thuộc vào các điều khoản của các thỏa thuận bù trừ có hiệu lực tổng thể và các thỏa thuận liên quan, bao gồm bản chất của các quyền bù trừ và ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng tiềm năng đến tình hình tài chính của đơn vị.
Những sửa đổi trong phụ lục này được áp dụng từ các kỳ báo cáo năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2007. Nếu đơn vị áp dụng IFRS này cho một kỳ báo cáo sớm hơn, những sửa đổi này sẽ được áp dụng cho kỳ báo cáo sớm hơn đó.
Những sửa đổi trong phụ lục này khi IFRS này được ban hành vào năm 2005 đã được bao gồm trong nội dung của các IFRS có liên quan trong ấn bản này.
Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế số 7 – Công cụ tài chính: Thuyết minh được phê chuẩn để phát hành bởi mười bốn thành viên của Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế.
Sir David Tweedie – Chủ tịch
Thomas E Jones – Phó Chủ tịch
Mary E Barth
Hans‑Georg Bruns
Anthony T Cope
Jan Engström
Robert P Garnett
Gilbert Gélard
James J Leisenring
Warren J McGregor
Patricia L O’Malley
John T Smith
Geoffrey Whittington
Tatsumi Yamada
Cải thiện Thuyết minh về Công cụ Tài chính (Sửa đổi đối với IFRS 7) được phê chuẩn để phát hành bởi mười bốn thành viên của Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế.
Sir David Tweedie – Chủ tịch
Thomas E Jones – Phó Chủ tịch
Mary E Barth
Stephen Cooper
Philippe Danjou
Jan Engström
Robert P Garnett
Gilbert Gélard
Prabhakar Kalavacherla
James J Leisenring
Warren J McGregor
John T Smith
Tatsumi Yamada
Wei-Guo Zhang
Phê chuẩn bởi Ủy ban cho Thuyết minh – Chuyển giao Tài sản tài chính (Sửa đổi đối với IFRS 7) được ban hành vào tháng 10 năm 2010
Thuyết minh – Chuyển giao Tài sản Tài chính (Sửa đổi đối với IFRS 7) được phê chuẩn để ban hành bởi mười bốn thành viên của Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế.
Sir David Tweedie – Chủ tịch
Stephen Cooper
Philippe Danjou
Jan Engström
Patrick Finnegan
Amaro Luiz de Oliveira Gomes
Prabhakar Kalavacherla
Elke König
Patricia McConnell
Warren J McGregor
Paul Pacter
John T Smith
Tatsumi Yamada
Wei-Guo Zhang
Ngày hiệu lực bắt buộc của IFRS 9 và Thuyết minh chuyển đổi (Sửa đổi đối với IFRS 9 (2009), IFRS 9 (2010) và IFRS 7) được phê chuẩn để phát hành bởi mười bốn trong số mười lăm thành viên của Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế. Bà McConnell không tán thành việc sửa đổi. Ý kiến không tán thành này được trình bày sau Cơ sở Kết luận.
Hans Hoogervorst – Chủ tịch
Ian Mackintosh – Phó Chủ tịch
Stephen Cooper
Philippe Danjou
Jan Engström
Patrick Finnegan
Amaro Luiz de Oliveira Gomes
Prabhakar Kalavacherla
Elke König
Patricia McConnell
Takatsugu Ochi
Paul Pacter
Darrel Scott
John T Smith
Wei-Guo Zhang
Phê chuẩn bởi Ủy ban cho Thuyết minh – Bù trừ Tài sản tài chính và Nợ phải trả tài chính (Sửa đổi đối với IFRS 7) được ban hành vào tháng 12 năm 2011
Thuyết minh – Bù trừ Tài sản tài chính và Nợ phải trả tài chính (Sửa đổi đối với IFRS 7) được phê chuẩn để ban hành bởi mười lăm thành viên của Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế.
Hans Hoogervorst – Chủ tịch
Ian Mackintosh – Phó Chủ tịch
Stephen Cooper
Philippe Danjou
Jan Engström
Patrick Finnegan
Amaro Luiz de Oliveira Gomes
Prabhakar Kalavacherla
Elke König
Patricia McConnell
Takatsugu Ochi
Paul Pacter
Darrel Scott
John T Smith
Wei-Guo Zhang
Qua bài viết này, Thành Nam đã hướng dẫn đến bạn đọc : Chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế số 07 (IFRS 07) - bản dịch tiếng Việt.
Nếu quý độc giả có bất kỳ thắc mắc gì về văn bản, hãy bình luận bên dưới, các chuyên gia của Thành Nam luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc.
Hệ thống Văn bản mới nhất
Tổng hợp Tài liệu Kế toán
⭐ Hệ thống Tài khoản Kế toán TT200
⭐ Hệ thống Tài khoản Kế toán TT133
⭐ Biểu mẫu Chứng từ Kế toán TT200
⭐ VAS - Chuẩn mực Kế toán Việt Nam
⭐ IFRS - Chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế
Công cụ hỗ trợ Kế toán
⭐ Công cụ tra cứu hóa đơn của Doanh nghiệp bỏ trốn
⭐ Lịch nộp các loại Báo cáo thuế năm 2022
Bản Tin Thuế hàng tháng
0886856666