Hotline: 0886856666

Chi phí tài chính là gì? Những điều cần biết về Chi phí tài chính

(5/5) - 66 bình chọn.
22/09/2021 1644

 

Chi phí tài chính là một khoản mục quan trọng trên Báo cáo tài chính của mỗi doanh nghiệp cụ thể là trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Việc kiểm soát tốt Chi phí hoạt động tài chính sẽ làm giảm bớt các áp lực cho Doanh nghiệp, cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh. Qua bài viết này, Thành Nam sẽ hướng dẫn bạn đọc : Chi phí tài chính là gì? và Một số thông tin hữu ích cần phải biết về Chi phí tài chính.

1. Chi phí tài chính là gì?

Chi phí tài chính tiếng Anh là Financial Expense

Theo thông tư 200/TT-BTC:

Chi phí tài chính là những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán; Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái...

2. Chi phí tài chính gồm những gì?

Từ định nghĩa, ta có thể thấy, chi phí tài hoạt động chính bao gồm:

  • Các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính,
  • Chi phí cho vay và đi vay vốn, cụ thể là chi phí lãi vay
  • Chi phí góp vốn liên doanh,
  • Lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn,
  • Chi phí giao dịch bán chứng khoán;
  • Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh,
  • Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác,
  • Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái...

Loại chi phí tài chính thường thấy nhất là Chi phí lãi vay từ tín dụng, vay vốn ngân hàng. Hiện nay, có thống kê cho thấy đến 60% doanh nghiệp hoạt động là có vay vốn, và Chi phí lãi vay phát sinh tạo động lực cho doanh nghiệp phát triển, có thêm nguồn vốn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng, phát triển doanh nghiệp. Tuy nhiên việc Kiểm soát chi phí lãi vay cũng cần đặt lên cao, bởi vì nó cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đối với các doanh nghiệp có số dư vay và nợ thuê tài chính nhiều. Áp lực từ chi phí lãi vay có thể làm cho nhiều doanh nghiệp phải "lao đao".

3. Các chi phí không hạch toán vào Tài khoản Chi phí tài chính:

Không hạch toán vào tài khoản 635 Chi phi hoạt động tài chính những nội dung chi phí sau đây:

4. Một số lưu ý khác về Chi phí tài chính:

Chi phí phát hành trái phiếu được phân bổ dần phù hợp với kỳ hạn trái phiếu và được ghi nhận vào chi phí tài chính nếu việc phát hành trái phiếu cho mục đích sản xuất, kinh doanh thông thường.

Lãi phải trả của trái phiếu chuyển đổi được tính vào chi phí tài chính trong kỳ được xác định bằng cách lấy giá trị phần nợ gốc đầu kỳ của trái phiếu chuyển đổi nhân (x) với lãi suất của trái phiếu tương tự trên thị trường nhưng không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu hoặc lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường tại thời điểm phát hành trái phiếu chuyển đổi (xem quy định chi tiết tại phần hướng dẫn tài khoản 343 Trái phiếu phát hành).

Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, khoản cổ tức ưu đãi đó về bản chất là khoản lãi vay và phải được ghi nhận vào chi phí tài chính.

5. Các hạch toán Tài khoản chi phí tài chính:

Chi phí tài chính được hạch toán và ghi nhận thông qua tài khoản kế toán 635.

5.1. Khi phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động bán chứng khoán, cho vay vốn, mua bán ngoại tệ..., ghi:

Nợ TK 635 Chi phí tài chính

Có các TK 111112141,...

5.2. Khi bán chứng khoán kinh doanh, thanh lý nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết phát sinh lỗ, ghi:

Nợ các TK 111112,... (giá bán tính theo giá trị hợp lý của tài sản nhận được)

Nợ TK 635 Chi phí tài chính (lỗ)

Có các TK 121221222228 (giá trị ghi sổ).

5.3. Khi nhận lại vốn góp vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết mà giá trị hợp lý tài sản được chia nhỏ hơn giá trị vốn góp, ghi:

Nợ các TK 111112152156211,...(giá trị hợp lý tài sản được chia)

Nợ TK 635 Chi phí tài chính (số lỗ)

Có các TK 221222.

5.4. Trường hợp doanh nghiệp bán khoản đầu tư vào cổ phiếu của doanh nghiệp khác dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu, doanh nghiệp phải xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về tại thời điểm trao đổi. Phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về nhỏ hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi được kế toán là chi phí tài chính, ghi:

Nợ các TK 121221222228 (giá trị ghi sổ cổ phiếu nhận về)

Nợ TK 635 Chi phí tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về thấp hơn giá trị ghi sổ của cổ

phiếu mang đi trao đổi)

Có các TK 121221222228 (giá trị hợp lý cổ phiếu mang trao đổi).

5.5. Kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác khi lập Báo cáo tài chính:

Trường hợp số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:

Nợ TK 635 Chi phí tài chính

Có TK 229 Dự phòng tổn thất tài sản (2291, 2292).

- Trường hợp số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:

Nợ TK 229 Dự phòng tổn thất tài sản (2291, 2292)

Có TK 635 Chi phí tài chính.

5.6. Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá, dịch vụ được hưởng do thanh toán trước hạn phải thanh toán theo thỏa thuận khi mua, bán hàng, ghi:

Nợ TK 635 Chi phí tài chính

Có các TK 131111112,...

5.7. Chi phí liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả), như chi phí kiểm toán, thẩm định hồ sơ vay vốn..., nếu được tính vào chi phí tài chính:

Đối với khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu, ghi:

Nợ các TK 635 Chi phí tài chính

Có TK 343 Trái phiếu phát hành (3431, 3432)

Đối với khoản vay dưới hình thức vay theo hợp đồng, khế ước thông thường, ghi:

Nợ TK 635 Chi phí tài chính

Có các TK 111112

5.8. Trường hợp đơn vị phải thanh toán định kỳ lãi tiền vay, lãi trái phiếu cho bên cho vay, ghi:

Nợ TK 635 Chi phí tài chính

Có các TK 111112,...

5.9. Trường hợp đơn vị trả trước lãi tiền vay, lãi trái phiếu cho bên cho vay, ghi:

Nợ TK 242 Chi phí trả trước (nếu trả trước lãi tiền vay)

Có các TK 111112,...

Định kỳ, khi phân bổ lãi tiền vay, lãi trái phiếu theo số phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính, ghi:

Nợ TK 635 Chi phí tài chính

Có TK 242 Chi phí trả trước.

5.10. Trường hợp vay trả lãi sau:

Định kỳ, khi tính lãi tiền vay, lãi trái phiếu phải trả trong kỳ, nếu được tính vào chi phí tài chính, ghi:

Nợ TK 635 Chi phí tài chính

Có TK 341 Vay và nợ thuê tài chính (3411) (nếu lãi vay nhập gốc)

Có TK 335 Chi phí phải trả.

Hết thời hạn vay, khi đơn vị trả gốc vay và lãi tiền vay, ghi:

Nợ TK 341 Vay và nợ thuê tài chính (gốc vay còn phải trả)

Nợ TK 34311 Mệnh giá trái phiếu

Nợ TK 335 Chi phí phải trả (lãi tiền vay của các kỳ trước)

Nợ TK 635 Chi phí tài chính (lãi tiền vay của kỳ đáo hạn)

Có các TK 111112,...

5.11. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu có chiết khấu hoặc phụ trội để huy động vốn vay dùng vào SXKD, định kỳ khi tính chi phí lãi vay vào chi phí SXKD trong kỳ, ghi:

Nợ TK 635 Chi phí tài chính

Có các TK 111112,... (nếu trả lãi vay định kỳ)

Có TK 242 Chi phí trả trước (chi phí đi vay phải trả trong kỳ)

Có TK 335 Chi phí phải trả (trích trước chi phí đi vay phải trả trong kỳ nếu chi phí đi vay trả sau).

Nếu phát hành trái phiếu có chiết khấu, định kỳ, khi phân bổ chiết khấu trái phiếu từng kỳ ghi vào chi phí đi vay, ghi:

Nợ TK 635 Chi phí tài chính

Có TK 34312 Chiết khấu trái phiếu (số phân bổ từng kỳ).

Nếu phát hành trái phiếu có phụ trội, định kỳ khi phân bổ phụ trội trái phiếu từng kỳ ghi giảm chi phí đi vay, ghi:

Nợ TK 34313 Phụ trội trái phiếu (số phân bổ từng kỳ)

Có TK 635 Chi phí tài chính.

5.12. Định kỳ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính hoặc vốn hoá đối với số lãi trái phiếu phải trả tính theo lãi suất của trái phiếu tương tự không có quyền chuyển đổi hoặc tính theo lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường đồng thời điều chỉnh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi ghi:

Nợ TK 635 Chi phí tài chính

Nợ TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang (nếu vốn hoá)

Có TK 335 Chi phí phải trả (số lãi trái phiếu phải trả trong kỳ tính theo lãi suất danh nghĩa)

Có TK 3432 Trái phiếu chuyển đổi (phần chênh lệch giữa lãi trái phiếu được ghi nhận vào chi phí tài chính (hoặc vốn hoá) và số lãi trái phiếu phải trả trong kỳ tính theo lãi suất danh nghĩa).

5.13. Trường hợp doanh nghiệp thanh toán định kỳ tiền lãi thuê của TSCĐ thuê tài chính, khi bên thuê nhận được hoá đơn thanh toán của bên cho thuê, ghi:

Nợ TK 635 Chi phí tài chính (tiền lãi thuê trả từng kỳ)

Có các TK 111112 (nếu trả tiền ngay)

Có TK 341 Vay và nợ thuê tài chính (3412) (nếu nhận nợ).

5.14. Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp về sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:

Nợ các TK 152153156211213 (theo giá mua trả tiền ngay)

Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Nợ TK 242 Chi phí trả trước {phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ Thuế GTGT (nếu được khấu trừ)}

Có TK 331 Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

Định kỳ, tính vào chi phí tài chính số lãi mua hàng trả chậm, trả góp phải trả, ghi:

Nợ TK 635 Chi phí tài chính

Có TK 242 Chi phí trả trước.

5.15. Kế toán các khoản lỗ tỷ giá

a) Khi mua hàng hoá, dịch vụ, tài sản, chi trả các khoản chi phí... thanh toán bằng ngoại tệ nếu tỷ giá giao dịch thực tế nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán của TK 111, 112, ghi:

Nợ các TK 151152153156157211213217241623627641642, (theo tỷ giá giao dịch thực tế)

Nợ TK 635 Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

Có các TK 1112, 1122 (theo tỷ giá trên sổ kế toán).

b) Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán các tài khoản nợ phải trả nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112, ghi:

Nợ các TK 331336341,... (tỷ giá ghi sổ kế toán)

Nợ TK 635 Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

Có các TK 1112, 1122 (theo tỷ giá trên sổ kế toán).

c) Khi thu được tiền Nợ phải thu bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán của các TK Nợ phải thu lớn hơn tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thu tiền, ghi:

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế)

Nợ TK 635 Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

Có các TK 131136138 (tỷ giá trên sổ kế toán).

d) Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ của hoạt động kinh doanh, ghi:

Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (theo tỷ giá bán)

Nợ TK 635 Chi phí tài chính (khoản lỗ Nếu có)

Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).

e) Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào chi phí tài chính, ghi:

Nợ TK 635 Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái)

Có TK 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).

g) Các trường hợp khác phát sinh lỗ tỷ giá thực hiện theo quy định của các tài khoản liên quan.

5.16. Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lỗ chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản 242 – Chi phí trả trước), phải kết chuyển toàn bộ số lỗ chênh lệch tỷ giá vào chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 635 Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

Có TK 242 Chi phí trả trước.

5.17. Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ (giá vàng thị trường trong nước nhỏ hơn giá trị ghi sổ), kế toán ghi nhận chi phí tài chính, ghi:

Nợ TK 635 Chi phí tài chính

Có các TK 1113, 1123.

5.18. Đối với trường hợp bán trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại (repo), khi thực hiện phân bổ số chênh lệch giữa giá bán và giá mua lại trái phiếu Chính phủ của hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ vào chí phí định kỳ theo thời gian của hợp đồng , ghi:

Nợ TK 635 Chi phí tài chính

Có TK 171 Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ.

5.19. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước trước khi chuyển thành công ty cổ phần phải xử lý các khoản nợ phải trả:

Đối với các khoản nợ vay Ngân hàng thương mại Nhà nước và Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã quá hạn nhưng do doanh nghiệp bị lỗ, không còn vốn nhà nước, không thanh toán được, doanh nghiệp phải làm các thủ tục, hồ sơ đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ lãi vay ngân hàng theo quy định của pháp luật hiện hành. Khi có quyết định xoá nợ lãi vay, ghi:

Nợ TK 335 Chi phí phải trả (lãi vay được xoá)

Có TK 421 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí các kỳ trước nay được xoá)

Có TK 635 Chi phí tài chính (phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí tài chính trong kỳ này).

Đối với các khoản chi phí lãi vay phải trả cho nhà đầu tư mua cổ phần: Trong trường hợp thời gian tính từ khi nhà đầu tư nộp tiền mua cổ phần đến thời điểm công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trên 3 tháng thì doanh nghiệp được tính lãi vay để trả cho các nhà đầu tư. Trường hợp nếu tiền thu bán cổ phần để huy động thêm vốn thuộc tài khoản của đơn vị và đơn vị được sử dụng, ghi:

Nợ TK 635 Chi phí tài chính

Có TK 335 Chi phí phải trả.

5.20. Trường hợp cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, doanh nghiệp phải trả cổ tức theo một tỷ lệ nhất định mà không không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh trong kỳ là lãi hay lỗ, khoản cổ tức ưu đãi đó về bản chất là khoản lãi vay và phải được ghi nhận vào chi phí tài chính, ghi:

Nợ TK 635 Chi phí tài chính

Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác

5.21. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:

Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 635 Chi phí tài chính.

 

Qua bài viết này, Thành Nam đã hướng dẫn bạn đọc cùng tìm hiểu: Chi phí tài chính là gì? và Một số thông tin hữu ích cần phải biết đến Chi phí tài chính của mọi Doanh nghiệp.

Nếu các bạn đọc có câu hỏi gì, hãy để ở dưới phần bình luận, đội ngũ chuyên gia của Thành Nam luôn sẵn sàng để hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc từ phía độc giả.

Dịch vụ Kiểm toán Báo cáo tài chính - Dịch vụ Kế toán
Bài viết liên quan
Bài nổi bật
Bài viết gần đây
Tổng hợp văn bản pháp luật
Hồ sơ năng lực

0886856666

Chat Zalo