Hotline: 0886856666

Chủ tịch hội đồng thành viên là gì? Quyền và Nghĩa vụ, Chủ tịch Hội đồng thành viên tiếng Anh

(5/5) - 66 bình chọn.
19/08/2021 621

 

Chủ tịch Hội đồng Thành viên là khái niệm được được quy định tại Điều 56,71 Luật doanh nghiệp 59/2020/QH14 năm 2020, chính thức có hiệu lực từ 01/01/2021, đã được thông qua tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIV ngày 17/6/2020, trong đó có một số điểm mới nổi bật như: Thay đổi khái niệm về doanh nghiệp nhà nước, Bỏ quy định về thông báo mẫu dấu doanh nghiệp trước khi sử dụng, Bổ sung thêm đối tượng không được thành lập và quản lý doanh nghiệp,...

Qua bài viết này, Kiểm toán Thành Nam sẽ chia sẻ đến bạn đọc: Chủ tịch hội đồng thành viên là gì? Quyền, Nghĩa vụ và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng Thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên tiếng Anh là gì?

1. Chủ tịch Hội đồng Thành viên là gì?

Theo Luật doanh nghiệp 59/2020/QH14 năm 2020:

Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Từ đó, ta có định nghĩa:

Chủ tịch Hội đồng Thành viên là người quản lý và người quản lý công ty tnhh hai thành viên trở lên.

Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.

2. Chủ tịch Hội đồng Thành viên tiếng Anh là gì?

Chủ tịch Hội đồng Thành viên Tiếng Anh là Chairman of the Members' Council

Định nghĩa Chủ tịch Hội đồng Thành viên bằng tiếng Anh: The Chairman of the Members' Council is the manager and manager of a limited liability company with two or more members.

The Members' Council elects one member as the Chairman. The Chairman of the Members' Council may concurrently be the Director or General Director of the company.

3. Quyền và Nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng Thành viên

Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;

b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;

c) Triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;

d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;

đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;

e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên do Điều lệ công ty quy định nhưng không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên vắng mặt hoặc không thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình thì phải ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty.

Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì một trong số các thành viên Hội đồng thành viên triệu tập họp các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời làm Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số thành viên còn lại tán thành cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên.

4. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên

Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty;

b) Trung thành với lợi ích của công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối;

d) Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Thông báo quy định tại điểm c nêu trên phải bằng văn bản và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp mà họ làm chủ, có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm làm chủ, sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;

b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối.

Thông báo trên phải được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh hoặc có thay đổi liên quan. Công ty phải tập hợp và cập nhật danh sách đối tượng và các hợp đồng, giao dịch của họ với công ty. Danh sách này phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty. Thành viên, người quản lý, Kiểm soát viên của công ty và người đại diện theo ủy quyền của họ có quyền xem, trích lục và sao một phần hoặc toàn bộ nội dung thông tin trong giờ làm việc theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.

 

Qua bài viết này, Kiểm toán Thành Nam đã chia sẻ đến bạn đọc: Chủ tịch hội đồng thành viên là gì? Quyền, Nghĩa vụ và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng Thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên tiếng Anh là gì?

Dịch vụ Kiểm toán Báo cáo tài chính - Dịch vụ Kế toán
Bài viết liên quan
Bài nổi bật
Bài viết gần đây
Tổng hợp văn bản pháp luật

0886856666

Chat Zalo